Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Quý Cảo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Binh nghiệp: clean up, replaced: Trung uý → Trung úy using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Bùi Quý Cảo''' (1923-1974), nguyên mang quân hàm [[Đại tá]] trong [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. XuấtÔng xuất thân là một Luật sư, được Trưngtrưng dụng vào Quânquân đội. Sau khi tốt nghiệp từ Trườngnhững khóa Quanđầu Trừtiên của trường sĩ quan trừ bị. Ôngdo Chính phủ Quốc gia mở ra ở Nam phần, ông được chọn vào ngành Hànhhành chính Tàitài chính và đó cũng là chuyên môn của ông trong suốt thời gian hơn 22 năm phục vụ trong [[Quânquân Lực Việt Nam Cộng hòa]]. Khi đang mang Quân hàm [[Đại Tá]]đội. Năm 1974 ông bị tử nạn trong khi thi hành công vụ., Đượcđược truy thăng cấp [[Chuẩn tướng]].
==Tiểu sử & giaBinh đìnhnghiệp==
Ông sinh ngày 8- tháng 12- năm 1923 tại Hải Dương, miềnđồng bằng Bắc VNphần Việt Nam trong một gia đình nho giáo khá giả. TốtÔng tốt nghiệp CửĐại nhânhọc Luật khoa tại Hà Nội với văn bằng Cử nhân.
 
NămHạ tuần tháng 9 năm 1952:, Đượcông được động viên và Trưngtrưng dụng vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 43/300.277. Theo học Quânkhóa sự2 Phụng Sự tại Trườngtrường Quanquan Trừtrừ bị Thủ Đức ''(SQTBkhai TĐ),giảng khoángày 21 Phụngtháng Sự10 (khainăm giảng: 1-10-1952, mãn khoá: ngày 1- tháng 4- năm 1953)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường ông được điều động về phục vụ tại Nha Quân nhu (QN)của Đệ Tamtam Quân khu. Năm 1953: Tháng 9 năm 1953, ông được cử đi du học Trườngở trường cao Đẳngđẳng Quân nhu Paris, Pháp. NămTháng 1954:6 Thángnăm 61954, tốt nghiệp về nước ông được thăng cấp [[Trung úy]], tiếp tục phục vụ tại Nha QN.Quân Thăng [[Trung úy]]nhu.
Ông sinh ngày 8-12-1923 tại Hải Dương, miền Bắc VN. Tốt nghiệp Cử nhân Luật khoa tại Hà Nội.
*Các sĩ quan cùng du học và tốt nghiệp tại trường Quân nhu Pháp với ông sau này đều lên đến cấp Đại tá và giữ những chức vụ quan trọng trong ngành hành chính tài chính và các chức vụ khác ở các quân binh chủng như sau:
*Phu nhân: Bà Đỗ Thị Phụng (1924-1984). Ông bà có 8 người con, gồm: 4 trai, 4 gái.
Nguyễn Hữu Đính ''(Quân tiếp vụ)'', Hồ Văn Di Hinh ''(Quân nhu)'', Hà Dương Hoán ''(Không quân)'', Vũ văn Khiên ''(Quân pháp)'', Nguyễn Sùng ''(Bộ Quốc phòng)'', Tạ Xuân Thuận ''(Quân nhu)'', Đỗ Tùng ''(Bộ Quốc phòng)'', Nguyễn Văn Kim ''(Bộ Quốc phòng)'', Nguyễn Lương Tài ''(Quân nhu)'', Dương Hồng Tuân ''(Quân pháp).
*Thứ nam: Bùi Quý Hợp (định cư tại Hoa Kỳ).
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
==Binh nghiệp==
NắmCuối năm 1955:, sau khi Quân đội Quốc gia cải danh thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được cử làm Chánh sự vụ Sở Quân nhu rộng quyền miền Duyênduyên Hảihải Nha Trang. NămQua tháng 7 năm 1956:, Thángông 7được thăng cấp [[Đại úy]], giữ chức vụ phó Giám đốc Phânphân nha Hànhhành chính Nha Quân nhu SGtại Sài Gòn.
 
Trung tuần tháng 7 năm 1958, ông lên cấp [[Thiếu tá]] được bổ nhiệm làm Giám đốc Nha ngân sách Tổng nha Hành ngân kế thuộc Bộ Quốc phòng. Đến tháng 8 năm 1962, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Qua tháng 8 năm 1964, ông chuyển sang giữ chức Giám đốc Nha tài chính thuộc Tổng nha Tài chính & Thanh tra Quân phí.
Năm 1952: Được Trưng dụng vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 43/300.277. Theo học Quân sự tại Trường Sĩ Quan Trừ bị Thủ Đức (SQTB TĐ), khoá 2 Phụng Sự (khai giảng: 1-10-1952, mãn khoá: 1-4-1953). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] và phục tại Nha Quân nhu (QN) Đệ Tam Quân khu. Năm 1953: Tháng 9, du học Trường cao Đẳng Quân nhu Paris, Pháp. Năm 1954: Tháng 6, tốt nghiệp về nước tiếp tục phục vụ tại Nha QN. Thăng [[Trung úy]].
*Cùng Tốt nghiệp khoá học tại Trường QN Pháp với ông còn có:
*[[Nguyễn Hữu Đính]] (sinh 1927 tại Hà Nội, tốt nghiệp Trường SQTB Nam Định. Sau là Đại tá Cục trưởng Cục Quân Tiếp vụ)
*[[Hồ Văn Di Hinh]] (sinh 1928 tại Vĩnh Bình, tốt nghiệp Trường SQTB TĐ khóa 1. Sau là Đại tá QN, Tỉnh trưởng Tuyên Đức kiêm Thị trưởng Đà Lạt.
*[[Hà Dương Hoán]] (sinh 1928 tại Sơn Tây, tốt nghiệp khóa 1 Trường SQTB TĐ. Sau là Đại tá Tham mưu phó Tài chính Thống kê Bộ Tư lệnh Không Quân).
*[[Vũ văn Khiên]] (sinh 1924 tại Hà Đông, tốt nghiệp Trường SQTB NĐ. sau là Đại tá Uỷ Viên Chính phủ Toà Án Mặt trận Quân khu 3).
*[[Nguyễn Sùng]] (sinh 1915 tại Sơn Tây, Sĩ Quan Trưng dụng. Sau là Đại tá Giám đốc Hành chính Tài chính Bộ Quốc phòng (BQP)).
*[[Tạ Xuân Thuận]] (sau là Đại tá QN).
*[[Đỗ Tùng]] (sinh 1922 tại Hà Nam, Sĩ quan Trưng dụng. Sau là Đại tá Đổng lý văn phòng, BQP).
*[[Nguyễn Văn Kim]] (sinh 1924 tại Hà Nội, tốt nghiệp Trường SQTB NĐ. Sau là Đại tá Tổng Nha Hành Ngân Kế, BQP).
*[[Nguyễn Lương Tài]] (Sau là Đại tá QN).
*[[Dương Hồng Tuân]] (sinh 1925 tại Hà Đông, tốt nghiệp Trường SQTB NĐ. Sau là Đại tá Đổng Lý Văn Phòng Phủ Phó Tổng thống).
===Quân Đội VNCH===
Nắm 1955: Chánh sự vụ Sở Quân nhu rộng quyền miền Duyên Hải Nha Trang. Năm 1956: Tháng 7 thăng [[Đại úy]], phó Giám đốc Phân nha Hành chính Nha Quân nhu SG.
 
NămThượng 1966:tuần Thángtháng 7 năm 1966, Phóông được bổ nhiệm làm phó Tổng giám đốc (TGĐ)Tổng TNTCnha Tài chính & TTQP,Thanh BQPtra Quân phí thuộc Bộ quốc phòng, thay thế Đại tá Dương Hồng Tuân (được cử làm Phụphụ tá Hành chính Phủphủ chủChủ tịch Ủy ban Hành Pháppháp Trung ương, xếp ngang Thứ trưởng).
Năm 1958: Tháng 7 thăng [[Thiếu tá]], Giám đốc Nha ngân sách Tổng nha Hành ngân kế BQP.
 
NămTháng 11 năm 1967:, ông được cử làm Trưởng đoàn du hành quan sát các cơ sở Tài chính của Quân lực Hoàng gia Thái Lan & Trung hoa Dân quốc.
Năm 1962: Thăng [[Trung tá]]. Qua năm 1964: Tháng 7, Giám đốc Nha Tài chính thuộc Tổng Nha Tài chính & Thanh tra Quân phí (TNTC & TTQP), BQP.
 
Tháng giêng năm 1968, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 5 cùng năm, ông được chỉ định Xử lý thường vụ chức Tổng giám đốc Tổng nha Tài chính & Thanh tra Quân phí. Tháng 11 cuối năm, được cử làm Trưởng đoàn du hành quan sát các cơ sở tài chính của quân đội Đại Hàn. Qua tháng giêng năm 1969, ông được bổ nhiệm chính thức làm Tổng giám đốc cơ quan trên.
Năm 1966: Tháng 7, Phó Tổng giám đốc (TGĐ) TNTC & TTQP, BQP thay thế Đại tá Dương Hồng Tuân (được cử làm Phụ tá Hành chính Phủ chủ tịch Ủy ban Hành Pháp TƯ, xếp ngang Thứ trưởng).
 
NămĐầu tháng 4 năm 1972:, ông được lệnh Bànbàn giao chức vụ nói trên lại cho Ông Châu Kim Nhân (nguyên TGĐTổng giám đốc cơ quan Mãi dịch Trung Phủương phủ Thủ tướng). Tháng 10 cùng năm, Phụông được cử làm phụ tá Pháp lý Tư lệnh phó Quân khu 1 tại Đà Nẵng. Qua tháng 2 năm 1973, ông kiêm chức Trưởng đoàn quân sự ban Liên Hợp 2 bên Khu 2 Đà Nẵng.
Năm 1967: Trưởng đoàn du hành quan sát các cơ sở Tài chính của Quân lực Hoàng gia Thái Lan & Trung hoa Dân quốc.
 
Năm 1974: Ngày 15- tháng 9 năm 1974, ông bị tử nạn trong khi đi công tác từ Đà Nẵng vào Sào Gòn bằng Phi cơ Boeing 727 mang số VnVN 7065 của Hàng không VNViệt Nam ''(bị không tặc cướp và cho nổ lựu đạn khi máy bay đang ở độ cao 1.000 bộ trên không phận phi trường Bửu Sơn Phan Rang vào lúc 11 giờ trưa, khiến cho 62 hành khách và 8 nhân viên phi hành đoàn thiệt mạng. Ông tử nạn)''. Hưởng dương 51 tuổi.
Năm 1968: Vinh thăng [[Đại tá]], tháng 5: Xử lý Thường vụ TGĐ TNTC & TTQP,BQP. Tháng 11, Trưởng đoàn du hành quan sát các cơ sở Tài chính của Quân đội Đại hàn.
 
*ĐượcÔng được truy thăng cấp [[Chuẩn tướng]] và Truytruy tặng Đệ tứ đẳng Bảo Quốcquốc Huân Chươngchương kèm Anh dũng bộiBội tinh với nhành dương liễu. Tang lễ được cử hành trọng thể theo lễ nghi quân cách của một tướng lĩnh.
Năm 1969: Chính thức giữ Chức TGĐ TNTC & TTQP.
==Gia đình==
 
*Phu nhân: Bà Đỗ Thị Phụng (1924-1984). Ông bà có 8 người con, gồm: 4 trai, 4 gái.
Năm 1972: Bàn giao chức vụ nói trên lại cho Ông Châu Kim Nhân (nguyên TGĐ Cơ quan Mãi dịch TƯ Phủ Thủ tướng). Tháng 10, Phụ tá Pháp lý Tư lệnh phó Quân khu 1, Đà Nẵng.
 
Năm 1973: Trưởng đoàn Quân sự ban Liên Hợp 2 bên Khu 2 Đà Nẵng.
 
Năm 1974: Ngày 15-9, tử nạn trong khi đi công tác từ Đà Nẵng vào Sào Gòn bằng Phi cơ Boeing 727 mang số Vn 7065 của Hàng không VN bị không tặc cướp và cho nổ lựu đạn khi máy bay đang ở độ cao 1.000 bộ trên không phận phi trường Bửu Sơn Phan Rang vào lúc 11 giờ trưa, khiến cho 62 hành khách và 8 nhân viên phi hành đoàn thiệt mạng. Ông tử nạn. Hưởng dương 51 tuổi.
 
*Được truy thăng [[Chuẩn tướng]] và Truy tặng Đệ tứ đẳng Bảo Quốc Huân Chương kèm Anh dũng bội tinh với nhành dương liễu.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
*''Lược sứ QLQuân VNCH,lực Việt Nam Cộng hòa''. Trần Ngọc Thống &, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011).
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Hải Dương]]
[[Thể loại:Sinh 1923]]
[[Thể loại:Tử nạnMất 1974]]