Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jean-Louis Taberd”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Jean-Louis Taberd''' ([[1794]]-[[1840]]), tên Việt là '''cố Từ''',<ref>[http://www.giaoxugiaohovietnam.com/VinhLong/01-Giao-Phan-VinhLong-CaiDoi.htm "Giáo phận Vĩnh Long"]</ref> là một nhà truyền giáo [[người Pháp]] thuộc [[Hội Thừa sai Paris]], Giám mục hiệu tòa Isauropolis. Ông đã dựa vào các công trình ngôn ngữ của [[Alexandre de Rhodes]] ([[Đắc Lộ]]) và [[Pigneau de Béhaine]] ([[Bá Đa Lộc]]) và đặc biệt nhờ vào cuốn từ điển viết tay năm 1773 của Bá Đa Lộc để soạn nên cuốn từ điển ''[[Nam Việt-Dương Hiệp Tự vị]]'' (1838).<ref name="AJ195">[http://books.google.com/books?id=visYAAAAYAAJ&pg=RA1-PA195&dq=Jean-Louis+Taberd&lr= ''The Asiatic Journal and Monthly Register'', p.195]</ref><ref name="Manteigne, p.67">Manteigne, p.67</ref>
==Tiểu sử==
Jean-Louis Taberd sinh năm 1794<ref name="Catholic hierarchy">[http://www.catholic-hierarchy.org/bishop/btaberd.html Catholic hierarchy]</ref> tại [[Saint-Étienne]], thụ phong [[linh mục]] tại [[Lyon]] năm [[1817]].<ref name="AJ195"/><ref name="Catholic hierarchy"/> Sau đó, ông gia nhập Hội Thừa sai Paris vào năm [[1820]], và được hội này bổ nhiệm đi truyền giáo tại xứ [[Nam Kỳ]], thuộc [[Việt Nam]] ngày nay. Năm [[1827]], ông được bổ nhiệm làm [[Đại diện Tông Tòa]] ở [[Lái Thiêu]], [[Đàng Trong]], và nhận Giám mục hiệu tòa Isauropolis năm 1830. Năm 1833 khi [[Lê Văn Khôi]] dấy quân chống lại [[triều đình Huế]] rồi lại kêu gọi giáo dân giúp sức, vua [[Minh Mạng]] một mặt sai quan quân vào [[Gia Định]] đánh dẹp Lê Văn Khôi, mặt kia ra dụ cấm đạo [[Công giáo]]. Giám mục Taberd phải rời Nam Kỳ lánh sang [[Xiêm]].<ref name="Lê Ngọc Trụ">Lê Ngọc Trụ. "Chữ Quốc ngữ từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX". ''Tuyển tập Ngôn-ngữ và Văn-học Việt-Nam'' Số 1. Dòng Việt: 1993. Tr 30-47</ref>