Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải tích toán học”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot:, replaced: {{1000 bài cơ bản}}{{ → {{1000 bài cơ bản}} {{ using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}{{bài cùng tên|Giải tích}}
'''Giải tích toán học''' ([[tiếng Anh]]: ''mathematical analysis''), còn gọi đơn giản là '''giải tích''', là ngành [[toán học]] nghiên cứu về các khái niệm [[giới hạn (toán)|giới hạn]], [[đạo hàm và vi phân của hàm số|đạo hàm]], [[tích phân]]... Nó có vai trò chủ đạo trong giáo dục [[đại học]] hiện nay.
Hàng 15 ⟶ 14:
{{chính|Lịch sử giải tích}}
Lịch sử giải tích trải qua vài thời kỳ riêng biệt, chủ yếu chia thành ba giai đoạn [[cổ đại]], [[trung đại]] và [[hiện đại]]. Từ thời cổ đại người ta đã đưa ra ý niệm về phép tính [[tích phân]] nhưng chưa phát triển thành một phương pháp có hệ thống. Phần cơ bản của phép tích phân như tính [[diện tích]] và [[thể tích]] được ghi nhận từ các [[danh sách nhà toán học|nhà toán học]] [[Ai Cập]] khi họ tính được thể tích [[tứ diện]] vào thời điểm năm 1800 trước [[Công Nguyên|Công nguyên]]. Cho dù không có bằng chứng xác thực cho biết họ đã làm cách nào nhưng theo [[Morris Kline]] trong tác phẩm ''"Tư tưởng toán học từ thời cổ đại đến hiện đại, tập 1"'' cho rằng họ đã dùng [[phương pháp thử và sai]].<ref name=Aslaksen>Helmer Aslaksen. [http://www.math.nus.edu.sg/aslaksen/teaching/calculus.html Why Calculus?] [[National University of Singapore]].</ref>
==Chú thích==
|