Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nông nghiệp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20240305)) #IABot (v2.0.9.5) (GreenC bot
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 28:
[[Tập tin:Centres of origin and spread of agriculture.svg|nhỏ|phải|cỡ vừa|Bản đồ thế giới cho thấy các trung tâm xấp xỉ của nơi xuất phát của nông nghiệp và sự lan truyền của nó trong tiền sử.<ref>{{chú thích tạp chí | doi = 10.1126/science.1078208 | last1 = Diamond | first1 = J.|author-link1=Jared Diamond | last2 = Bellwood | first2 = P. | title = Farmers and Their Languages: The First Expansions | journal = Science | volume = 300 | issue = 5619 | pages = 597–603 | year = 2003 | pmid = 12714734|bibcode = 2003Sci...300..597D | citeseerx = 10.1.1.1013.4523 | s2cid = 13350469 }}</ref> Nghiên cứu ADN đã chỉ ra rằng nông nghiệp đã được giới thiệu vào [[Châu Âu thời Tiền sử|Châu Âu]] bởi sự mở rộng của [[Nhà nông Châu Âu Sớm|những người nông dân sớm đến từ Anatolia]] khoảng 9.000 năm trước đây.
<ref>{{chú thích báo |title=When the First Farmers Arrived in Europe, Inequality Evolved |url=https://www.scientificamerican.com/article/when-the-first-farmers-arrived-in-europe-inequality-evolved/ |work=Scientific American |date=1 tháng 7 năm 2020}}</ref>]]
Ở châu Âu -Á ÂuÁ, người [[Người Sumer|Sumer]] bắt đầu sống trong các làng từ khoảng năm 8.000 TCN, dựa vào sông [[sông Tigrid|Tigrid]] và [[sông Eu-phra-tes|Eu-phra-tes]] cùng với hệ thống kênh đào để tưới tiêu. Cày cấy xuất hiện trong các biểu đồ hình đồ vật chất khoảng năm 3.000 TCN; cày gieo hạt xuất hiện khoảng năm 2.300 TCN. Người nông dân trồng lúa mì, lúa mạch, rau như đậu và hành tây, cùng với các loại trái cây bao gồm chà là, nho và sung.<ref name=BritMus>{{chú thích web |title=Farming |url=http://www.mesopotamia.co.uk/staff/resources/background/bg08/home.html |publisher=[[British Museum]] |access-date=15 tháng 6 năm 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160616222522/http://www.mesopotamia.co.uk/staff/resources/background/bg08/home.html |archive-date=16 tháng 6 năm 2016 }}</ref> Nông nghiệp của [[Nông nghiệp Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đại]] dựa vào sông [[sông Nile|Nile]] và lũ lụt mùa. Nông nghiệp bắt đầu từ giai đoạn tiền triều đại vào cuối kỷ băng hà sau 10.000 TCN. Các cây lương thực chủ yếu là lúa mì và lúa mạch, cùng với các loại cây công nghiệp như cây lanh và cây giấy.<ref name=Janick>{{chú thích tạp chí |author=Janick, Jules |title=Ancient Egyptian Agriculture and the Origins of Horticulture |journal=Acta Hort. |volume=583 |pages=23–39 |url=https://www.hort.purdue.edu/newcrop/Hort_306/text/lec06.pdf |access-date=1 tháng 4 năm 2018 |archive-date=25 tháng 5 năm 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130525073834/http://www.hort.purdue.edu/newcrop/Hort_306/text/lec06.pdf}}</ref><ref>{{chú thích sách |author=Kees, Herman |title=Ancient Egypt: A Cultural Topography |url=https://archive.org/details/ancientegyptcult0000kees |url-access=registration |publisher=University of Chicago Press |date=1961 |isbn=978-0226429144 }}</ref> Ở [[Nông nghiệp ở Ấn Độ|Ấn Độ]], lúa mì, lúa mạch và cây táo ta đã được thuần hóa vào khoảng năm 9.000 TCN, sớm sau đó là cừu và dê.<ref name=gupta>{{chú thích tạp chí |author=Gupta, Anil K. |title=Origin of agriculture and domestication of plants and animals linked to early Holocene climate amelioration |url=http://repository.ias.ac.in/21961/1/333.pdf |journal=Current Science |volume=87 |issue=1 |year=2004 |page=59 |jstor=24107979 |access-date=23 tháng 4 năm 2019 |archive-date=20 tháng 1 năm 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190120003139/http://repository.ias.ac.in/21961/1/333.pdf }}</ref> Các con bò, cừu và dê đã được thuần hóa trong văn hóa [[Mehrgarh]] từ khoảng 8.000-6.000 TCN.<ref name=Baber>Baber, Zaheer (1996). ''The Science of Empire: Scientific Knowledge, Civilization, and Colonial Rule in India''. Nhà xuất bản Đại học Bang New York. 19. {{ISBN|0-7914-2919-9}}.</ref><ref name=harrisandgosden385>Harris, David R. và Gosden, C. (1996). ''The Origins and Spread of Agriculture and Pastoralism in Eurasia: Crops, Fields, Flocks And Herds''. Nhà xuất bản Routledge. trang 385. {{ISBN|1-85728-538-7}}.</ref><ref name=Possehl>Possehl, Gregory L. (1996). ''Mehrgarh'' trong ''Oxford Companion to Archaeology'', Biên tập. Brian Fagan. Nhà xuất bản Đại học Oxford.</ref> Công nghiệp trồng bông đã bắt đầu từ khoảng năm thế kỷ 5-4 TCN.<ref>Stein, Burton (1998). ''A History of India''. Nhà xuất bản Blackwell. trang 47. {{ISBN|0-631-20546-2}}.</ref> Bằng chứng khảo cổ học chỉ ra có sử dụng cái cày kéo bởi động vật từ năm 2.500 TCN trong văn hóa thung lũng sông Hằng.<ref name=lal>{{chú thích tạp chí |title=Thematic evolution of ISTRO: transition in scientific issues and research focus from 1955 to 2000 |first=R. |last=Lal |journal=Soil and Tillage Research |volume=61 |issue=1–2 |date=2001 |pages=3–12 |doi=10.1016/S0167-1987(01)00184-2}}</ref>
Ở Trung Quốc, từ thế kỷ 5 TCN đã có hệ thống [[nhà chứa lương thực]] quốc gia và trồng lúa tơi rộng rãi.<ref>[[#Needham|Needham]], Tập 6, Phần 2, trang 55–57.</ref> Các xưởng xay lúa chạy bằng nước đã được sử dụng từ thế kỷ 1 TCN,<ref>[[#Needham|Needham]], Tập 4, Phần 2, trang 89, 110, 184.</ref> tiếp sau đó là hệ thống tưới tiêu.<ref>[[#Needham|Needham]], Tập 4, Phần 2, trang 110.</ref> Đến cuối thế kỷ 2, đã phát triển ra các cái cày nặng với lá cày và tấm cắt từ sắt.<ref name="greenberger 2006 11-12">Greenberger, Robert (2006) ''The Technology of Ancient China'', Nhà xuất bản Rosen. trang 11–12. {{ISBN|1404205586}}</ref><ref>[[Wang Zhongshu]], dịch bởi K. C. Chang và Cộng sự, ''Han Civilization'' (New Haven và Luân Đôn: Nhà xuất bản Đại học Yale, 1982).</ref> Chúng đã lan rộng về phía tây trên khắp lục địa Á Âu.<ref>{{chú thích sách |url={{google books|plainurl=y|id=SaJlbWK_-FcC|page=270}} |author=Glick, Thomas F. |page=270 |title=Medieval Science, Technology And Medicine: An Encyclopedia |publisher=Psychology Press |year=2005 |isbn=978-0-415-96930-7 |series=Volume 11 of The Routledge Encyclopedias of the Middle Ages Series}}</ref> Gạo Á Đông đã được thuần hóa cách đây 8.200-13.500 năm - tùy thuộc vào ước tính của đồng hồ phân tử được sử dụng<ref name="pnas1">{{chú thích tạp chí |last1=Molina |first1=J. |last2=Sikora |first2=M. |last3=Garud |first3=N. |last4=Flowers |first4=J. M. |last5=Rubinstein |first5=S. |last6=Reynolds |first6=A. |last7=Huang |first7=P. |last8=Jackson |first8=S. |last9=Schaal |first9=B. A. |last10=Bustamante |doi=10.1073/pnas.1104686108 |first10=C. D. |last11=Boyko |first11=A. R. |last12=Purugganan |first12=M. D. |title=Molecular evidence for a single evolutionary origin of domesticated rice |journal=Proceedings of the National Academy of Sciences |volume=108 |issue=20 |pages=8351–8356 |year=2011 |pmid=21536870|pmc=3101000|bibcode=2011PNAS..108.8351M |doi-access=free }}</ref> - trên sông Truồi ở miền nam Trung Quốc với một nguồn gốc di truyền duy nhất từ loại gạo hoang dã ''[[Oryza rufipogon]]''.<ref name="nature1">{{chú thích tạp chí |title=A map of rice genome variation reveals the origin of cultivated rice |journal=Nature |doi=10.1038/nature11532 |year=2012 |last1=Huang |first1=Xuehui |last2=Kurata |first2=Nori |last3=Wei |first3=Xinghua |last4=Wang |first4=Zi-Xuan |last5=Wang |first5=Ahong |last6=Zhao |first6=Qiang |last7=Zhao |first7=Yan|last8=Liu |first8=Kunyan |last9=Lu |first9=Hengyun |last10=Li |first10=Wenjun |last11=Gu |first11=Yunli |last12=Lu |first12=Yiqi |last13=Zhou |first13=Congcong|last14=Fan|first14=Danlin |last15=Weng |first15=Qijun |last16=Zhu |first16=Chuanrang |last17=Huang |first17=Tao |last18=Zhang |first18=Lei|last19=Wang |first19=Yongchun |last20=Feng |first20=Lei |last21=Furuumi |first21=Hiroyasu |last22=Kubo |first22=Takahiko |last23=Miyabayashi|first23=Toshie |last24=Yuan |first24=Xiaoping |last25=Xu |first25=Qun |last26=Dong |first26=Guojun |last27=Zhan |first27=Qilin |last28=Li |first28=Canyang |last29=Fujiyama |first29=Asao|last30=Toyoda |first30=Atsushi |volume=490 |issue=7421 |pages=497–501 |pmid=23034647 |pmc=7518720 |display-authors=8 |bibcode=2012Natur.490..497H |doi-access=free }}</ref> Ở [[Nông nghiệp của Hy Lạp cổ đại|Hy Lạp cổ đại]] và [[Nông nghiệp của La Mã cổ đại|Rôma cổ đại]], các loại lương thực chủ yếu là lúa mì, lúa mạch và lúa mì, cùng với rau như đậu, đỗ và ô liu. Cừu và dê được nuôi chủ yếu để lấy sữa.<ref name="koester 1995 p76-77">Koester, Helmut (1995), ''History, Culture, and Religion of the Hellenistic Age'', phiên bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Walter de Gruyter, trang 76–77. {{ISBN|3-11-014693-2}}</ref><ref name="White">White, K. D. (1970), ''Roman Farming''. Nhà xuất bản Đại học Cornell.</ref>[[Tập tin:Tomb of Nakht (2).jpg|thumb|trái|Cảnh nông nghiệp của [[lúa giậm]], kho lương thực, thu hoạch với [[lưỡi liềm]], [[đào xới]] đất, chặt cây và cày cấy từ [[Nông nghiệp Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đại]]. Lăng mộ của [[Nakht]], thế kỷ 15 TCN]]