Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lan kim tuyến”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 4:
|regnum = [[Thực vật|Plantae]]
|unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
|unranked_classis = [[Thực vật một lá mầm|Monocots]]
|ordo = [[Bộ Măng tây|Asparagales]]
|familia = [[Họ Phong lan|Orchidaceae]]
|subfamilia = [[Phân họ Lan|Orchidoideae]]
|tribus = [[Cranichideae]]
|subtribus = [[Goodyerinae]]
|genus = ''[[Chi Lan kim tuyến|Anoectochilus]]''
|species = '''''A. setaceus'''''
|binomial = ''Anoectochilus setaceus''
Dòng 36:
Đây là một loài [[lan]] đất có mặt ở [[Vân Nam]], [[Lào]] và [[Việt Nam]]. Chúng sinh sống trên các triền núi đá vôi, dọc theo khe suối, dưới các tán cây to trong rừng ẩm ở độ cao 500-1.600 mét. Cây ưa độ ẩm cao và ưa bóng râm, kỵ ánh sáng, yêu cầu đất nhiều mùn, tơi xốp, thoáng khí. Cây cao 10-20 cm, thân màu tím, mọng nước, phần cây non có nhiều lông mềm, mang 2-6 lá mọc cách, xòe trên mặt đất. [[Lá]] hình trái xoan hoặc hình trứng, gần tròn ở gốc và nhọn ở đầu, dài 3-4 cm và rộng 2-3 cm, trên mỗi chiếc lá có 3-5 sọc gân dọc. Mặt trên màu nâu sậm có vệt vàng ở giữa và mạng gân màu hồng nhạt, mặt dưới màu nâu nhạt. Cuống lá dài 2-3 cm, gốc cuống tạo thành bẹ lá ôm lấy thân. Hoa mọc thành từng cụm, với cụm [[hoa]] dài 10-15 cm, mang 5-10 hoa màu hồng phủ lông đỏ, dài 2,5 cm với cánh môi dài 1,5 cm mang 6-8 ria mỗi bên, đầu môi chẻ thành 2 thùy thuôn đầu tròn. Bầu dài 13 mm, có lông thưa. Cây ra hoa vào tháng 10-12 và mùa [[quả]] chín vào tháng 12 tới tháng 3 năm sau. Có thể [[sinh sản vô tính]] chủ yếu bằng [[chồi]] và [[thân rễ]].
 
Trong y học, Lan kim tuyến được sử dụng làm thuốc trị [[lao|lao phổi]], [[ho]] do phế nhiệt, [[phong thấp]], đau nhức khớp xương, chấn thương, viêm [[dạ dày]] mãn tính, viêm [[khí quản]], viêm [[gan]] mãn tính, suy nhược thần kinh; giúp tăng cường sức khoẻ, làm khí huyết lưu thông, có tính kháng khuẩn. Thành phần hóa học của lan kim tuyến bao gồm các chất như [[quercetin]], isoharmnetin-3-O-beta-D-glucopyranosid, kaempferol-3-O-beta-D-glucopyranosid, 5-hydroxy-3'-4'-7'-trimethoxyflavonol-3-O-beta-D-rutinosid và isorhamnetin-3-O-beta-D-rutinosid.
 
Với đặc tính quý giá về dược liệu, lan kim tuyến được thị trường thu mua với giá khá cao, hơn 120.000 đồng VN/kg. Do số lượng ít, mọc rải rác và còn bị khai thác quá nhiều (với hình thức khai thác chặt cả cây) nên cây đã được đưa vào [[Sách đỏ Việt Nam]] năm 2007 theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP, xếp hạng EN A1a,c,d và bị cấm khai thác sử dụng mục đích thương mại.