Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quartzit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
VolkovBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.2) (Bot: Thêm simple:Quartzite
n Thêm thể loại using AWB
Dòng 1:
[[Tập tin:Quartzite 2 jpg.jpg|nhỏ|Quartzit]]
[[Tập tin:SwanPeakQuartziteOutcrop.jpg|nhỏ|Quartzit]]
'''Quartzit''' ([[tiếng Đức|tiếng Đức]] '''Quarzit'''<ref>[http://german.about.com/library/blvoc_gerloan.htm German Loan Words in English]</ref>) là một loại [[đá biến chất]] từ [[cát kết]] [[thạch anh]]<ref name=Sabel>Sabel L. và Haverstock M. [http://www.buildingstonemagazine.com/ond-05/quartzite.html "QUARTZITE: Versatile, Durable & Resilient"], Building Stone Magazine, tháng 10-11-12 năm 2005</ref>. Cát kết bị biến thành quartzit bởi nhiệt và áp suất thường liên quan tới nén ép [[kiến tạo]] trong các [[đai kiến tạo sơn]]. Quartzit tinh khiết thường có màu xám, quartzit thường có nhiều sắc khác nhau của màu hồng, đỏ do sự thay đổi hàm lượng ôxít sắt (Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>). Các màu sắc khác thường do có một lượng nhỏ tạp chất của các khoáng vật khác.
 
Khi cát kết bị biến chất thành quartzit, các hạt [[thạch anh]] tái kết tinh cùng với vật liệu gắn kết có trước để tạo thành cấu trúc khảm phối hợp của tinh thể thạch anh. Hầu hết hoặc tất cả các kết cấu nguyên thủy và cấu trúc trầm tích của cát kết đều không được giữ lại khi bị biến chất. Một lượng nhỏ vật liệu gắn kết trước kia như ôxít sắt, cacbonat và sét thường di chuyển trong quá trình tái kết tinh và biến chất. Điều này làm cho các vết sọc và thấu kính hình thành trong quartzit.
Dòng 32:
[[Thể loại:Thạch học]]
[[Thể loại:Đá biến chất]]
[[Thể loại:Biến thể của thạch anh]]
 
[[ar:كوارتزيت]]