Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox Artist Discography
|Artist = [[Christina Aguilera]]
|Image = Understand - Christina Aguilera Sanremo.jpg
|Caption = Christina Aguilera trìnhbiểu diễn bàitại hátLiên "Understand"hoan trongÂm chuyếnnhạc lưuSanremo diễn(2006) [[Backtại to Basics Tour]] (2007)Ý.
|Studio = 7
|EP = 1
Dòng 19:
|References = Yes
}}
'''Danh sách đĩa nhạc''' của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ [[Christina Aguilera]] bao gồm bảy [[album phòng thu]], một [[album tổng hợp]], một [[demo (nhạc)|album thu thử]], một [[đĩa mở rộng|đĩa mở rộng (EP)]], một [[album nhạc phim]], 36 [[đĩa đơn]] và 32 [[video|video âm nhạc]].
'''Danh sách đĩa nhạc''' của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ [[Christina Aguilera]] bao gồm bảy [[album phòng thu]], một [[album tổng hợp]], một [[demo (nhạc)|album thu thử]], một [[đĩa mở rộng|đĩa mở rộng (EP)]], một [[album nhạc phim]], 36 [[đĩa đơn]] và 32 [[video|video âm nhạc]]. Năm 1997, cô thu âm bài hát "[[All I Wanna Do]]" cùng với Keizo Nakanishi trích từ album ''Spinning'' của Keizo.<ref>{{chú thích web|url=http://www.allmusic.com/artist/christina-aguilera-mn0000780258|title=Christina Aguilera Biography|work=[[Allmusic]]|accessdate=20130105}}</ref> Năm 1998, cô thu âm bài hát "[[Reflection (bài hát)|Reflection]]" cho album nhạc phim của phim hoạt hình ''[[Hoa Mộc Lan (phim)|Mộc Lan]]'' của hãng [[Walt Disney]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.ew.com/ew/article/0,,84715,00.html|title=Club Kid|work=Entertainment Weekly|first=Chris|last=Willman|date=20101110|accessdate=20130105}}</ref> Sau đó, Aguilera đăng kí hợp đồng với hãng thu âm [[RCA Records|RCA]]<ref>[http://www.rcarecords.com/artists.php#Christina+Aguilera Christina Aguilera] ''RCA''. Truy cập ngày [[14 tháng 1]] năm [[2009]]</ref> và phát hành [[Christina Aguilera (album)|album đầu tay mang tên chính mình]] vào ngày 24 tháng 8 năm 1999. Album là một thành công thương mại, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] của Mỹ. Tổng cộng, album đã tiêu thụ được 8 triệu bản tại [[Mỹ]] và 17 triệu bản trên toàn thế giới.<ref name="ask billboard1" /><ref name="CA World Sales" /> Có bốn đĩa đơn trích từ album này là "[[Genie in a Bottle]]", "[[What a Girl Wants]]", "[[I Turn to You (bài hát của All-4-One)#Phiên bản của Christina Aguilera|I Turn to You]]" và "[[Come On Over Baby (All I Want Is You)]]". Cả bốn đĩa đơn đều là những bài hát đình đám tại Mỹ khi "Genie in a Bottle", "What a Girl Wants" và "Come On Over Baby (All I Want Is You)" đều đứng vị trí quán quân trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] ở Mỹ,<ref name="hot100" /> còn "I Turn to You" thì xếp hạng ba.<ref name="hot100" /> Ngày 12 tháng 9 năm 2000, Aguilera phát hành tiếp album phòng thu tiếng Tây Ban Nha với tựa đề là ''[[Mi Reflejo]]'' (tiếng Việt có nghĩa là ''Sự phản chiếu của tôi''), bao gồm phiên bản tiếng Tây Ban Nha của các bài hát trước và các bài hát mới. Album là một thành công thương mại trên thị trường nhạc Latin, đứng đầu bảng xếp hạng ''Billboard'' Top Latin Albums và tiêu thụ hơn 400.000 bản tại Mỹ<ref name="ask billboard1" /> và hơn 3 triệu bản toàn thế giới.<ref name="MiReflejosales" /> Ngày 24 tháng 10 năm 2000, cô tiếp tục phát hành album phòng thu thứ ba mang tên ''[[My Kind of Christmas]]'' để chào mừng dịp [[Lễ Giáng sinh]]. Đĩa đơn duy nhất trích từ ''My Kind of Christmas'' mang tên "[[The Christmas Song|The Christmas Song (Chestnut Roasting on an Open Fire)]]" đạt vị trí thứ 18 trên ''Billboard'' Hot 100.<ref name="hot100" /> Tổng cộng, ''My Kind of Christmas'' đã tiêu thụ được 991.000 bản tại Mỹ.<ref name="ask billboard12" />
 
Năm 1997, cô thu âm bài hát "[[All I Wanna Do (bài hát của Keizo Nakanishi)|All I Wanna Do]]" cùng với [[Keizo Nakanishi]] trích từ album ''Spinning'' của Keizo.<ref>{{chú thích web|url=http://www.allmusic.com/artist/christina-aguilera-mn0000780258|title=Christina Aguilera Biography|work=[[Allmusic]]|accessdate=20130105}}</ref> Năm 1998, cô thu âm bài hát "[[Reflection (bài hát)|Reflection]]" cho album nhạc phim của phim hoạt hình ''[[Hoa Mộc Lan (phim)|Mộc Lan]]'' của hãng [[Walt Disney]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.ew.com/ew/article/0,,84715,00.html|title=Club Kid|work=Entertainment Weekly|first=Chris|last=Willman|date=20101110|accessdate=20130105}}</ref> Sau đó, Aguilera đăng kí hợp đồng với hãng thu âm [[RCA Records|RCA]]<ref>[http://www.rcarecords.com/artists.php#Christina+Aguilera Christina Aguilera] ''RCA''. Truy cập ngày [[14 tháng 1]] năm [[2009]]</ref> và phát hành [[Christina Aguilera (album)|album đầu tay mang tên chính mình]] vào ngày 24 tháng 8 năm 1999. Album là một thành công thương mại, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] của Mỹ. Tổng cộng, album đã tiêu thụ được 8 triệu bản tại [[Mỹ]] và 17 triệu bản trên toàn thế giới.<ref name="ask billboard1" /><ref name="CA World Sales" /> Cả bốn đĩa đơn "[[Genie in a Bottle]]", "[[What a Girl Wants]]", "[[I Turn to You (bài hát của Christina Aguilera)|I Turn to You]]" và "[[Come On Over Baby (All I Want Is You)]]" đều lọt vào tốp ba [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]].<ref name="hot100" /> Năm 2000, Aguilera phát hành tiếp một album tiếng Tây Ban Nha, ''[[Mi Reflejo]]'' và một album Giáng sinh, ''[[My Kind of Christmas]]''. Đầu năm 2001, Christina cùng với [[Ricky Martin]] hợp tác cùng nhau trong đĩa đơn "[[Nobody Wants to Be Lonely]]" trích từ album ''Sound Loaded'' của Martin.<ref>{{chú thích web|url=http://giaitri.vnexpress.net/tin-tuc/nhac/lang-nhac/christina-aguilera-se-hop-tac-voi-ricky-martin-1860435.html|title=Christina Aguilera sẽ hợp tác với Ricky Martin|work=[[VnExpress]]|accessdate=20130105}}</ref> Bài hát là một thành công thương mại, lọt vào tốp 5 của nhiều nước, đặc biệt là tại [[châu Âu]]. Sau đó, Aguilera tiếp tục hợp tác với ba ca sĩ khác là [[Lil' Kim]], [[Mýa]] và [[Pink]] trong đĩa đơn "[[Lady Marmalade#Bản cover trong Moulin Rouge!|Lady Marmalade]]". Đây là ca khúc thành công nhất của Aguilera, đứng vị trí quán quân tại Mỹ, Úc, Đức, Ireland và rất nhiều quốc gia khác.
 
Ngày 29 tháng 10 năm 2002, album phòng thu thứ tư của Aguilera mang tên ''[[Stripped (album của Christina Aguilera)|Stripped]]'' chính thức được phát hành. TrướcTừ khimột pháthình hànhtượng ngây thơ trong album trước, cô đãlột choxác phátvới hànhphong đĩacách đơnâm "[[Dirrty]]",nhạc vớitáo hybạo vọng thutự hútlàm sựchủ chúhình ýảnh của công chúng vào ''Stripped''mình. Tuy nhiên,Điển hình ảnh mới của Aguilera trongkhi "[[Dirrty]]" được phát hành, cô đã bị chỉ trích nặng nề tại Mỹ. Tuy nhiên bài hát chỉlại đạtcực vị trí 48 tại quốc gia này.<ref name="hot100" /> Tại các quốc gia khác, "Dirrty" là mộtkỳ thành công thương mại khi lọt vào tốp 5 của các nước Úc, Bỉ, Canada và quán quân tại Liên hiệp Anh vàchâu IrelandÂu. Đĩa đơn thứ hai trích từ album, "[[Beautiful (bài hát của Linda Perry)|Beautiful]]" là một bản nhạc nhẹ trữ tình,[[ballad]] với sự kết hợp nền nhạc [[piano]] của [[Linda Perry]]. "Beautiful" là một thành công thươg mại, lọt vào tốp 5 của 14rất nhiều quốc gia. Ba đĩa đơn tiếp theo trích từ album là "[[Fighter (bài hát)|Fighter]]", "[[Can't Hold Us Down]]" và "[[The Voice Within]]". Tổng cộng, ''Stripped'' đã tiêu thụ được 12 triệu bản trên toàn thế giới.<ref name="Stripped Sales World" /> Năm 2006, Aguilera phát hành album ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]'' với đậm âm hưởng [[nhạc jazz]] cổ điển nhưng cũng có chút ảnh hưởng của [[soul]] và [[blues]]. Trên thị trường âm nhạc, ''Back to Basics'' là một thành công lớn khi quán quân bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]]<ref name="bb200" /> và rất nhiều quốc gia khác. Tổng cộng, ''Back to Basics'' đã tiêu thụ 1,7 triệu bản tại Mỹ<ref name="ask billboard12" /> và 4,5 triệu bản toàn thế giới.<ref name="BtB Sales World" /> Năm [[đĩa đơn]] trích từ album là "[[Ain't No Other Man]]", "[[Hurt (bài hát của Christina Aguilera)|Hurt]]", "[[Candyman (bài hát của Christina Aguilera)|Candyman]]", "[[Slow Down Baby]]" và "[[Oh Mother]]". Năm 2008, để kỉ niệm 1 thập kỷ hoạt động, Aguilera phát hành [[tuyển tập hit]] mang tên ''[[Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits]]'' bao gồm những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp từ những năm 1998 đến năm 2008 của cô.
 
Năm 2008, để kỉ niệm 1 thập kỷ hoạt động, Aguilera phát hành [[tuyển tập hit]] mang tên ''[[Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits]]'' bao gồm những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp từ những năm 1998 đến năm 2008 của cô. Sau đó năm 2010, Aguilera phát hành album đậm chất [[nhạc điện tử]] mang tên ''[[Bionic]]''. Mặc dù được đánh giá khá cao, song ''Bionic'' lại là một album bán không chạy do không có sự chuẩn bị kĩ kàng cho việc quảng bá album.<ref>{{chú thích web|last=Mitchell|first=Gail|title=Christina Aguilera Album Preview|url=http://www.billboard.com/#/news/christina-aguilera-album-preview-1004058473.story|work=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|accessdate=June 11, 2012|date=January 12, 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://leisureblogs.chicagotribune.com/turn_it_up/2010/06/album-review-christina-aguilera-bionic.html |title=Turn It Up: Album review: Christina Aguilera, 'Bionic' |publisher=Leisureblogs.chicagotribune.com |date=June 7, 2010 |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref name="nme.com">{{chú thích web|url=http://www.nme.com/reviews/christina-aguilera/11355 |title=Christina Aguilera – Album review: Christina Aguilera – 'Bionic' (RCA) – Album Reviews |publisher=Nme.Com |date= |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.slantmagazine.com/music/review/christina-aguilera-bionic/2139 |title=Christina Aguilera: Bionic &#124; Music Review |publisher=Slant Magazine |date= |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Helligar |first=Jeremy |url=http://trueslant.com/jeremyhelligar/2010/06/01/album-review-christina-aguileras-bionic-delivers-what-its-title-promises-and-then-some/ |title=Album review: Christina Aguilera’s ‘Bionic’ delivers what its title promises — and then some – Jeremy Helligar – Pump Up the Volume |publisher=True/Slant |date=May 28, 2010 |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo| url=http://www.nypost.com/p/pagesix/aguilera_dud_rattles_label_yiMvNh9FTTY9vaUVRMdq5I | work=New York Post | title=Christina Aguilera's dud album rattles label | date=July 18, 2010}}</ref> Album phòng thu thứ bảy của Aguilera mang tên ''[[Lotus (album)|Lotus]]'' cũng gặp phải trường hợp tương tự khi doanh số khá thấp. Mặc dù thất bại, song Aguilera vẫn rất vui vì hai album đã thể hiện được chất giọng tốt của mình.
Sau album ''Stripped'' nhiều tai tiếng, Aguilera quyết định xây dựng một hình ảnh chín chắn hơn trong album ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]''. ''Back to Basics'' được phát hành vào ngày 15 tháng 8 năm 2006, với âm hưởng nhạc [[jazz]] cổ điển như đưa người nghe trở lại "Thời kỳ Vàng của Hollywood". Trên thị trường âm nhạc, ''Back to Basics'' là một thành công lớn khi quán quân bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]]<ref name="bb200" /> và rất nhiều quốc gia khác. Các đĩa đơn được phát hành tại Mỹ bao gồm "[[Ain't No Other Man]]", "[[Hurt (bài hát của Christina Aguilera)|Hurt]]" và "[[Candyman (bài hát của Christina Aguilera)|Candyman]]". Hai đĩa đơn "[[Slow Down Baby]]" và "[[Oh Mother]]" không được phát hành tại Mỹ nên do đó không xếp hạng trên ''Billboard'' Hot 100. Tổng cộng, ''Back to Basics'' đã tiêu thụ 1,7 triệu bản tại Mỹ<ref name="ask billboard12" /> và 4,5 triệu bản toàn thế giới.<ref name="BtB Sales World" />
 
Năm 2008, để kỉ niệm 1 thập kỷ hoạt động, Aguilera phát hành [[tuyển tập hit]] mang tên ''[[Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits]]'' bao gồm những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp từ những năm 1998 đến năm 2008 của cô. Sau đó năm 2010, Aguilera phát hành album đậm chất [[nhạc điện tử]] mang tên ''[[Bionic]]''. Mặc dù được đánh giá khá cao, song ''Bionic'' lại là một album bán không chạy do không có sự chuẩn bị kĩ kàng cho việc quảng bá album.<ref>{{chú thích web|last=Mitchell|first=Gail|title=Christina Aguilera Album Preview|url=http://www.billboard.com/#/news/christina-aguilera-album-preview-1004058473.story|work=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|accessdate=June 11, 2012|date=January 12, 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://leisureblogs.chicagotribune.com/turn_it_up/2010/06/album-review-christina-aguilera-bionic.html |title=Turn It Up: Album review: Christina Aguilera, 'Bionic' |publisher=Leisureblogs.chicagotribune.com |date=June 7, 2010 |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref name="nme.com">{{chú thích web|url=http://www.nme.com/reviews/christina-aguilera/11355 |title=Christina Aguilera – Album review: Christina Aguilera – 'Bionic' (RCA) – Album Reviews |publisher=Nme.Com |date= |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.slantmagazine.com/music/review/christina-aguilera-bionic/2139 |title=Christina Aguilera: Bionic &#124; Music Review |publisher=Slant Magazine |date= |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Helligar |first=Jeremy |url=http://trueslant.com/jeremyhelligar/2010/06/01/album-review-christina-aguileras-bionic-delivers-what-its-title-promises-and-then-some/ |title=Album review: Christina Aguilera’s ‘Bionic’ delivers what its title promises — and then some – Jeremy Helligar – Pump Up the Volume |publisher=True/Slant |date=May 28, 2010 |accessdate=September 18, 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo| url=http://www.nypost.com/p/pagesix/aguilera_dud_rattles_label_yiMvNh9FTTY9vaUVRMdq5I | work=New York Post | title=Christina Aguilera's dud album rattles label | date=July 18, 2010}}</ref> Album phòng thu thứ bảy của Aguilera mang tên ''[[Lotus (album)|Lotus]]'' cũng gặp phải trường hợp tương tự khi doanh số khá thấp. Mặc dù thất bại, song Aguilera vẫn rất vui vì hai album đã thể hiện được chất giọng tốt của mình.
 
Trong hơn 10 năm sự nghiệp, cô đã có 2 album đạt vị trí số 1 tại bảng xếp hạng ''Billboard'' 200 và 5 đĩa đơn quán quân tại bảng xếp hạng ''Billboard'' Hot 100<ref name="hot100"/><ref name="bb200" />. Tới nay, cô đã tiêu thụ được 50 triệu bản album trên toàn thế giới<ref>{{chú thích web|url=http://music.msn.com/music/features/christina-aguilera/?GT1=28129|title=Aguilera in '08: Electro-Pop, Warhol and Milk|work=Msn Music|accessdate=[[14 tháng 1]] năm [[2009]]}}</ref>. Cô đồng thời là nghệ sĩ bán được [[đĩa đơn]] nhiều thứ nhì thập niên 2000, chỉ sau [[Madonna (ca sĩ)|Madonna]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.billboard.biz/bbbiz/charts/decadeendcharts/2009/singles-sales-artists|title=Single Sales Artist|work=[[Billboard]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|accessdate=20130105}}</ref>
Hàng 34 ⟶ 32:
=== Album phòng thu ===
{| class="wikitable plainrowheaders" style="text-align:center;" border="1"
! scope="col" rowspan="2" style="width:9em;"| Tựa đề
! scope="col" rowspan="2" style="width:10em;"| Chi tiết
! scope="col" colspan="10"| Vị trí xếp hạng cao nhất
! scope="col" rowspan="2" style="width:15em;"| Chứng nhận
! scope="col" rowspan="2" | Doanh số
|- style="font-size:smaller;"
Hàng 160 ⟶ 158:
|colspan="14" style="font-size:90%"| "—" Album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.
|}
 
'''Ghi chú:'''
* {{note|U.S. sales|}} '''A''' <small>Đến tháng 12 năm 2009, album đã tiêu thụ được 8,207 triệu bản tại Mỹ theo [[Nielsen SoundScan]], tuy nhiên không được tính theo số lượng bán trong các câu lạc bộ giống như BMG Music.<ref name="ask billboard1"/><ref name="ask billboard2">{{chú thích web|last=Caulfield|first=Keith|title=Ask Billboard: 'Good' Is Not So Good|url=http://www.billboard.com/#/news/ask-billboard-1003702049.story|work=[[Billboard (magazine)|Billboard]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|date=2008-01-25|accessdate=2012-06-11}}</ref> Tổng cộng, album đã tiêu thụ được 9,142 triệu bản tại Mỹ, cộng thêm 935 nghìn bản được tiệu thụ tại Câu lạc bộ BMG Music.<ref name="BMG">{{chú thích web| author=Barry David | title=Shania, Backstreet, Britney, Eminem and Janet Top All-Time Sellers | publisher=Music Industry News Network | date=February 18, 2003 | url=http://www.mi2n.com/press.php3?press_nb=47877 | accessdate=September 21, 2011}}</ref></small>
 
=== Album tổng hợp ===
{| class="wikitable plainrowheaders" style="text-align:center;" border="1"
! scope="col" rowspan="2" style="width:11em;"| Tựa đề
! scope="col" rowspan="2" style="width:16em;"| Chi tiết
! scope="col" colspan="10"| Vị trí xếp hạng cao nhất
! scope="col" rowspan="2" style="width:15em;"| Chứng nhận
! scope="col" rowspan="2" style="width:12em;"| Doanh số
|- style="font-size:smaller;"
! scope="col" style="width:3em;font-size:90%;"|{{cờ|Mỹ}}<br>[[Billboard 200|Mỹ]]<br><ref name="bb200"/>
Hàng 200 ⟶ 195:
=== Album nhạc phim ===
{| class="wikitable plainrowheaders" style="text-align:center;" border="1"
! scope="col" rowspan="2" style="width:11em;"| Tựa đề
! scope="col" rowspan="2" style="width:16em;"| Chi tiết
! scope="col" colspan="10"| Vị trí xếp hạng cao nhất
Hàng 451 ⟶ 446:
|bgcolor="F5F5F5" align="left"| "[[Your Body]]"
|rowspan="2"| 2012
| 34 || 59 || 19 || 10 || 29 || 46 || 6542 || 34 || 22 || 16
|
|rowspan="2"| ''[[Lotus (album của Christina Aguilera)|Lotus]]''
Hàng 476 ⟶ 471:
* "Tilt Ya Head Back" (với Nelly): {{chú thích web|url=http://www.billboard.com/#/song/nelly-christina-aguilera/tilt-ya-head-back/5505526|title='Tilt Ya Head Back' - ''Billboard'' charts|work=Billboard|accessdate=2012-12-08}}
* "Tell Me" (với Diddy): {{chú thích web|url=http://www.billboard.com/#/song/diddy-featuring-christina-aguilera/tell-me/8350558|title='Tell Me' - ''Billboard'' Charts|work=Billboard|accessdate=2012-12-08}}
* "Moves Like Jagger" (với Maroon 5): {{chú thích web|url=http://www.billboard.com/artist/maroon-5-featuring-christina-aguilera/486079#/artist/maroon-5/chart-history/486079|title=Maroon 5 Chart History|work=Billboard|accessdate=2012-12-08}}</ref>
* Feel This Moment" (với Pitbull): {{chú thích web|url=http://www.billboard.com/artist/1490081/pitbull/chart?page=1&sort=position&f=379|title=Chart History for Pitbull: Hot 100|work=Billboard|accessdate=20130212}}</ref>
! scope="col" style="width:3em;font-size:90%;"|{{cờ|Úc}}<br>Úc<br><ref name="aus2">Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Úc, Áo, Ireland, New Zealand và Thụy Điển:
* "Nobody Wants to Be Lonely": {{chú thích web|url=http://australian-charts.com/showitem.asp?interpret=Ricky+Martin+with+Christina+Aguilera&titel=Nobody+Wants+To+Be+Lonely&cat=s|title=Ricky Martin - Nobody Wants to Be Lonely|work=ARIA Charts|accessdate=2012-12-08}}
Hàng 569 ⟶ 565:
|bgcolor="F5F5F5" align="left"|"[[Feel This Moment]]" <small>(với [[Pitbull]])</small>
|2012
| &mdash;76 || &mdash; || 277 || 42 || &mdash;12 || &mdash;54 || &mdash; || &mdash; || 4035 || &mdash;
|
|''Global Warming''
Hàng 811 ⟶ 807:
|}
 
== GhiChú chú và tham khảothích ==
;Ghi chú
<div class="references-small">
Hàng 827 ⟶ 823:
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.christinaaguilera.com Trang chủ của Christina Aguilera]
* [http://www.discogs.com/artist/Christina+Aguilera Danh sách đĩa hátnhạc của Christina Aguilera trên Discogs.com]
{{các chủ đề|Christina Aguilera|âm nhạc}}
{{Christina Aguilera}}
Hàng 833 ⟶ 829:
{{Link FL|pt}}
{{Link FL|tr}}
{{Link GA|es}}
 
[[Thể loại:Christina Aguilera]]