Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bò xám”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Thêm uk:Купрей |
n Thêm thể loại using AWB |
||
Dòng 21:
== Hình dạng & tập tính ==
Bò xám đực có thể dài tới 2 [[mét|m]] và nặng từ 680 tới 900 [[kilôgam|kg]] (1.500 - 2.000
Thức ăn bò xám chủ yếu là [[cỏ]] thay vì [[lá]] cây hay đọt cành. Vì vậy chúng hay tụ tập ở những thửa rừng thoáng.
Dòng 63:
== Liên hệ với các loài khác ==
Các nghiên cứu gần đây của trường đại học Northwestern tại London trên trang Journal of Zoology cho thấy khi so sánh chuỗi mitochondria, bò xám Kouprey là vật lai giữa bò Zebu và Banteng<ref name="eurekalert.org">http://www.eurekalert.org/pub_releases/2006-09/nu-nbd091506.php</ref>. Tuy nhiên nhà khoa học Pháp Alexander Hassanin và Anne Ropiquet của Viện bảo tàng quốc gia về Lịch sử tự nhiên ở Paris thì cho rằng bò xám Kouprey là một loài riêng. Cả hai trường phái đểu đồng ý rằng cần tiến hành thêm nhiều xét nghiệm trước khi có thể đi đến kết luận cuối cùng<ref
== Chú thích ==
Dòng 71:
* Hassanin, A., and Ropiquet, A. 2004. Molecular phylogeny of the tribe Bovini (Bovidae, Bovinae) and the taxonomic status of the kouprey, Bos sauveli Urbain 1937. Mol. Phylogenet. Evol. 33(3):896-907.
* {{IUCN2006|assessors=Hedges|year=2000|id=2890|title=Bos sauveli|downloaded=11 tháng 5 năm 2006}} Database entry includes a brief justification of why this species is critically endangered and the criteria used
*Steve Hendrix: Quest for the Kouprey, International Wildlife Magazine, 25 (5) 1995, p.
* J.R. McKinnon/S.N. Stuart: The Kouprey - An action plan for its conservation. Gland, Switzerland 1989.
* Steve Hendrix: The ultimate nowhere. Trekking through the Cambodian outback in search of the Kouprey, Chicago Tribune - 19 tháng 12 năm 1999.
Dòng 83:
{{Động vật cấp E-Sách đỏ Việt Nam}}
[[Thể loại:Sách đỏ Việt Nam]]
[[Thể loại:Họ Trâu bò]]
[[
[[Thể loại:Động vật có vú Campuchia]]
[[av:Купрей]]
|