Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Niedersachsen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 10:
|ISO 3166-2 =DE-NI
|Trang Web chính thức =[http://www.niedersachsen.de/ www.niedersachsen.de]
|Thủ hiến =[[David McAllister]] ([[Liên minh Dân chủ Cơ đốc Đức|CDU]])
|Chính phủ =Liên minh [[Liên minh Dân chủ Cơ đốc Đức|CDU]]-[[FDP]]
 
|Phân chia số ghế trong quốc hội tiểu bang = [[Liên minh Dân chủ Cơ đốc Đức|CDU]] 69<br />[[SPD]] 47<br />[[FDP]] 13<br />[[Đảng Xanh]] 10<br />[[Đảng Cánh Tả]] 10<br />Đảng khác 1
|Số ghế =183
|Bầu cử lần cuối =27 tháng 1 năm 2008
Dòng 20:
|Vị trí trong nước Đức =Deutschland Lage von Niedersachsen.svg
}}
'''Niedersachsen''' hay '''Hạ Saxon''' ([[tiếng Anh]]: ''Lower Saxony'') là một [[Các bang của Cộng hòa Liên bang Đức|bang]] nằm trong vùng tây-bắc của nước [[Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]]. Đây là bang có diện tích lớn thứ hai (sau bang [[Bayern]]) và có số dân nhiều thứ tư nước Đức. Thủ phủ của bang là thành phố [[Hannover]]. Trong [[tiếng Đức]], người dân của bang Niedersachsen cũng được gọi là ''Niedersachsen''.
 
==Địa lý==
Dòng 33:
Niedersachsen là bang giáp với nhiều bang khác nhất nước Đức. Các bang tiếp giáp gồm [[Bremen]], [[Hamburg]], [[Schleswig-Holstein]], [[Mecklenburg-Vorpommern]], [[Brandenburg]], [[Sachsen-Anhalt]], [[Thüringen]], [[Hessen]] và [[Nordrhein-Westfalen]].
 
Ngoài ra Niedersachsen còn tiếp giáp với 3 tỉnh của Hà Lan là [[Overijssel]], [[Drenthe]] và [[Groningen (thành phố)|Groningen]].
 
===Các vùng miền===
Dòng 163:
 
==== Đến trước sự chấm dứt của Vương quốc Hannover ====
Cùng với thời gian, ở phía đông sông Weser chỉ còn lại hai hoàng tộc lớn là Vương quốc Hannover và Lãnh địa Công tước xứ Braunschweig (sau năm 1866, Hannover trở thành một tỉnh thuộc nhà nước [[Phổ]], sau năm 1919 Braunschweig trở thành một nước độc lập). [[Nhà Hanover|Nhà Hannover]] có sợi dây liên kết chặt chẽ với [[Vương quốc Anh|Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len]] từ thế kỉ 18.
Từ sau năm 1815, phía tây sông Hunte diễn ra một quá trình giảm thiểu sự ảnh hưởng của Westfalen. <ref>Zur räumlichen Zuordnung des Begriffs „Westfalen/westfälisch“ vgl. [http://www.lwl.org/westfaelische-geschichte/portal/Internet/input_felder/langDatensatz_ebene4.php?urlID=168&url_tabelle=tab_websegmente Karl Ditt: ''Der Raum Westfalen in der Historiographie des 20. Jhs.'']</ref> Sau [[Đại hội Viên]], phần đất sau này trở thành [[Bang của Đức|Regierungsbezirk]] là [[Osnabrück]] và [[Aurich]] được trao cho Vương quốc Hannover.
 
==== Đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ 2 ====
Dòng 199:
Ngày 9 tháng 12 năm 1946, [[Nghị viện Niedersachsen]] nhóm họp lần đầu tiên. Các nghị sĩ được ban quản lý của Anh chọn ra. Trong cùng ngày, nghị viện đã bầu [[Hinrich Wilhelm Kopf]] (SPD), người đứng đầu chính quyền ở Hannover trước đó, làm Thủ hiến bang đầu tiên. Hinrich Wilhelm Kopf còn giữ chức Thủ hiến đến năm 1961, bị gián đoạn trong khoảng thời gian cầm quyền của Heinrich Hellweges (1955-1959). Ngày 13 tháng 4 năm 1951, "Dự thảo Hiến pháp của Niedersachsen" có hiệu lực.
 
Vấn đề lớn nhất của Niedersachsen trong những năm sau chiến tranh là số lượng [[tị nạn|người tị nạn]] từ phía đông của Đế quốc Đức cũ. Niedersachsen nằm ở một đầu tuyến đường tị nạn từ Đông Phổ cũ và có đường ranh giới dài nhất với khu vực do Liên Xô kiểm soát. Ngày 3 tháng 10 năm 1950, Niedersachsen tiếp nhận một số lượng lớn người tị nạn từ [[Silesia]]. Theo số liệu chính thức năm 1950 còn thiếu gần 730000 căn hộ.
 
Trong những năm nước Đức bị chia cắt, trạm kiểm soát ở Helmstedt sang [[Cộng hòa Dân chủ Đức|Đông Đức]] là nơi có khối lượng vận tải sang [[Tây Berlin]] lớn nhất cũng như là trạm biên phòng lớn nhất châu Âu từ 1945 đến 1990.
 
Trong [[chiến tranh Lạnh]] do vị trí của mình trong chính sách [[Bức màn sắt]] và ý nghĩa chiến lược của đồng bằng Bắc Đức, Niedersachsen trở thành nơi đóng quân trọng điểm của [[NATO]] qua nhiều thập kỉ. Bên cạnh lính của Anh và Hà Lan, từ cuối những năm 1950 còn có lượng lớn [[Lục quân Đức]] đóng ở đây.