Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá bắp nẻ xanh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Makecat-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm af, ar, ca, de, dv, es, fi, fr, hu, it, ja, la, lt, nl, pl, pt, ru, sv, th, zh, zh-yue
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 5:
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có xương sống|Chordata]]
| classis = [[Lớp Cá vây tia|Actinopterygii]]
| ordo = [[Bộ Cá vược|Perciformes]]
| familia = [[Họ Cá đuôi gai|Acanthuridae]]
Dòng 12:
| species = '''''P. hepatus'''''
| binomial = ''Paracanthurus hepatus''
| binomial_authority = ([[CarolusCarl Linnaeusvon Linné|Linnaeus]], 1766)
}}
'''''Paracanthurus hepatus''''' là một loài cá thuộc [[họ Cá đuôi gai]]. Loài cá này sinh sống ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Nó là một loài cá cảnh phổ biến, là loài duy nhất trong chi '''''Paracanthurus'''''.<ref name="FishBase">{{FishBase species | genus = Paracanthurus | species = hepatus | month = March| year = 2007}}</ref><ref name="ITIS">{{ITIS |id=172320 |taxon=Paracanthurus hepatus |accessdate=21 March 2007}}</ref>.
Dòng 18:
Paracanthurus hepatus có một cơ thể màu xanh hoàng gia, đuôi màu vàng, và mảng màu đen. Phần dưới cơ thể là màu vàng ở tây trung bộ Ấn Độ Dương<ref name>Debelius, H. 1993./> ''Indian Ocean Tropical Fish Guide.'' Aquaprint Verlags GmbH. ISBN 3-927991-01-5</ref>. Nó phát triển đến 30 cm<ref name="FishBase"/>. Cá này khá dẹt, giống như một chiếc bánh kếp, với một hình dạng cơ thể tròn, mũi giống như mõm nhọn như và [[vảy cá|vảy]] nhỏ. Chúng có 9 gai lưng, 26-28 tia vây lưng mềm, 3 gai hậu môn, và 24-26 tia mềm hậu môn.
==Phân bố==
Phạm vi của loài vật này là rộng, nhưng nó không phổ biến ở đâu cả. Nó có thể được tìm thấy trên khắp Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Nó được nhìn thấy trong các rạn san hô của Đông Phi, Nhật Bản, Samoa, New Caledonia, và [[Rạn san hô Great Barrier|Great Barrier Reef]]<ref name="FishBase"/>. Chúng sống theo cặp, hoặc trong một nhóm nhỏ lên đến 10 hoặc 12 cá thể. Những con cá trưởng thành tính dục ở độ tuổi 9-12 tháng.
Loài cá này không được đánh giá bởi [[Liên minh Bảo tồn Thế giới]] (IUCN), nhưng nằm trng nhóm dễ bị tổn thương thấp<ref name="FishBase"/>.
Lúc chưa trưởng thành, loài cá này có chế độ ăn bao gồm chủ yếu của sinh vật phù du. Con trưởng thành ăn tạp và ăn sinh vật phù du, nhưng cũng ăn tảo. Sinh sản diễn ra trong thời gian cuối buổi chiều và buổi tối. Sự kiện này được chỉ định bởi một sự thay đổi màu sắc từ màu xanh đậm đồng nhất sang màu xanh nhạt.