Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rắn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 108:
''Lưu ý: Biểu đồ này chỉ chỉ ra các mối quan hệ chứ không chỉ ra khoảng thời gian tạo nhánh tiến hóa.''<ref name=Lee/>
{{userboxbottom}}
Hồ sơ hóa thạch rắn là khá nghèo nàn do các [[bộ xương]] rắn thông thường là nhỏ và dễ gãy,
Dựa theo [[giải phẫu học so sánh]], người ta có sự đồng thuận cho rằng rắn là hậu duệ của một nhóm [[thằn lằn]]<ref name="Meh87">Mehrtens JM. 1987. Living Snakes of the World in Color. New York: Sterling Publishers. 480 tr. ISBN 0-8069-6460-X.</ref>{{Rp|11}}<ref name="Sanchez">{{cite web |last = Sanchez |first = Alejandro |title = Diapsids III: Snakes |work= Father Sanchez's Web Site of West Indian Natural History |url = http://www.kingsnake.com/westindian/metazoa12.html |accessdate = 07-08-2012}}</ref>. Người ta cũng cho rằng các loài trăn trong các họ [[Pythonidae]] và [[Boidae]] là các nhóm nguyên thủy nhất trong số các loài rắn hiện đại—chúng có các chi sau dạng vết tích: các ngón chân nhỏ xíu có vuốt gọi là các [[cựa hậu môn]], được chúng sử dụng để bấu víu trong khi giao phối<ref name="Meh87"/>{{Rp|11}}<ref name="legs"/>. Các họ [[Leptotyphlopidae]] và [[Typhlopidae]] cũng có các dấu tích của đai chậu, đôi khi xuất hiện như là các chỗ lồi ra dạng chất sừng khi nhìn thấy.
|