Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quần đảo Mã Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 31:
Tháng 3 năm 1954, Trung Hoa Dân Quốc cho thiết lập chính quyền huyện [[La Nguyên]] ở khu Đông Dũng, khu Đông Dũng đổi thành hương Đông Dũng. Năm 1955, Mã Tổ hành chính công thự đổi thành "Mân Đông Bắc hành chính công thự", giám sát ba huyện Liên Giang, Trường Lạc, La Nguyên. Đến ngày 1 tháng 7, lại đổi tên thể chế này thành "Phúc Kiến tỉnh đệ nhất khu hành chính đốc sát chuyên viên công thự". Tháng 7 năm 1956, khu vực Kim-Mã thực thi chính vụ chiến địa, chính quyền tỉnh Phúc Kiến (THDQ) tuân theo mệnh lệnh của [[Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc|Bộ Quốc phòng]], triệt tiêu "Phúc Kiến tỉnh đệ nhất khu hành chính đốc sát chuyên viên công thự" cùng hai huyện Trường Lạc và La Nguyên, chính vụ của khu vực Mã Tổ giao cho Ủy ban chính vụ chiến địa khu thủ bị Mã Tổ (hiện đổi tên thành Bộ Tư lệnh Phòng vệ Mã Tổ) tiếp quản; trấn Bạch Khẳng và hương Đông Khẳng được đổi thành hương Tây Khuyển, hương Đông Khuyển; hương Đông Dũng được đổi thành hương Đông Dẫn.
 
Năm 1959, chính quyền huyện Liên Giang dời đến địa khu Thiết Bản (nay là thôn Nhân Ái), hương Nam Can. Năm 1965, Quốc quân Trung Hoa Dân Quốc sau khi tiến hành diễn tập ở cực bắc lãnh thổ kiểm soát, lại tiến vào đồn trú tại đảo Lãng, năm sau thì đổi tên thành [[đảo Lượng]] (亮島). Năm 1970, hai hương Đông Khuyển và Tây Khuyển hợp thành hương Bạch Khẳng. Năm 1971, hương Bạch Khẳng đổi tên thành hương Cử Quang, lấy từ ý "vô vong tại Cử <ref>thời [[Chiến Quốc]], [[nước Tề (nước)|Tề]] bị [[nước Yên (nước)|Yên]] đánh bại phải rút vào thành Cử, sau phản công tái chiếm được đất đai bị mất</ref>. Năm 1978, chính quyền huyện Liên Giang dời đến địa điểm này nay, tức khu vực Sơn Lũng của hương Nam Can. Ngày 7 tháng 11 năm 1992, khu vực Mã Tổ giải trừ "chính vụ chiến địa", trở về với chế độ tự trị địa phương, bắt đầu việc nhân dân bầu chọn huyện trưởng và nghị viên huyện. Từ năm 2003, chính quyền huyện đã bắt đầu xem xét việc đổi tên huyện thành "huyện Mã Tổ" nhằm tránh nhầm lần với huyện Liên Giang của Trung Quốc đại lục, song một số cư dân địa phương phản đối việc này vì họ cho rằng nó phản án quan điểm [[Vị thế chính trị Đài Loan|Đài Loan độc lập]] của [[Đảng Dân chủ Tiến bộ (Đài Loan)|Đảng Dân Tiến]].<ref name=identity/> Ngày 7 tháng 7 năm 2012, cư dân huyện Liên Giang đã chấp nhận cho mở sòng bài ở huyện trong một cuộc trưng cầu dân ý.<ref>[http://www.businesstoday.com.tw/v1/content.aspx?a=W20120703715 馬祖七月七日博弈公投 正反方五五波]</ref><ref>[http://www.libertytimes.com.tw/2012/new/jul/8/today-t1.htm 公投通過 馬祖設賭場過頭關]</ref>
 
== Địa lý ==
Dòng 41:
== Hành chính ==
{|class=wikitable
!Tên!!tiếng Hán!![[Wade-Giles|Wade–Giles]]!![[Bính âm Hán ngữ|Bính âm]]!![[tiếng Phúc Châu]]!!Diện tích<br />(km²)!!Nhân khẩu<br />(người)!!Mật độ<br />(người/km²)!!Phân cấp
|-
|[[Bắc Can (hương)|Bắc Can]]||{{lang|zh-tw|北竿鄉}}||Pei³-kan¹ Hsiang¹||Běigān Xiāng||Báe̤k-găng Hiŏng||9,3|| 2.071||209||6 thôn và 27 lân
Dòng 62:
*[[Tỉnh Phúc Kiến (Trung Hoa Dân Quốc)]]
*[[Lịch sử Trung Hoa Dân Quốc]]
*[[Vị thế chính trị Đài Loan|Vị thế chính trị của Đài Loan]]
*[[Vị thế chính trị Đài Loan|Đài Loan độc lập]]
*[[Trung Hoa Đài Bắc]]
*[[Đài Loan (tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa)|Tỉnh Đài Loan (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa)]]
*[[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Quốc Dân Đảng Trung Quốc]]
 
== Tham khảo ==