Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự kiện tuyệt chủng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 34 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q55814 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 2:
'''Sự kiện tuyệt chủng''' (hay còn được biết đến là '''tuyệt chủng hàng loạt''', '''sự kiện cấp tuyệt chủng''' ('''extinction-level event''', '''ELE'''), hay '''khủng hoảng sinh học''') là sự suy giảm rõ rệt mức độ phong phú và đa dạng các loài sinh vật lớn (không phải vi sinh vật). Hiện tượng này diễn ra khi tốc độ tuyệt chủng tăng nhanh so với tốc độ hình thành loài. Do phần lớn sinh vật trên Trái đất là vi sinh vật vốn không để lại nhiều dấu tích trong lịch sử sinh học để nghiên cứu nên tuyệt chủng hàng loạt có thể không thực sự ảnh hưởng lớn đến toàn bộ đa dạng sinh học trên Trái đất mà chỉ tác động vào nhóm các sinh vật có kích thước quan sát được.<ref>{{cite doi|10.1371/journal.pbio.0020272}}</ref>
 
Trong số những loài sinh vật đã từng sống trên Trái đất, có 97% đã hoàn toàn biến mất. Tuy vậy, tốc độ tuyệt chủng diễn ra không đồng nhất trong mọi thời kì. Dựa vào dữ kiện hóa thạch, người ta nhận thấy tốc độ [[tuyệt chủng]] trên Trái đất là từ 2 đến 5 [[họ (sinh vậthọc)|họ]] động vật cả [[Động vật có xương sống|có xương sống]] và [[Động vật không xương sống|không xương sống]] tuyệt chủng sau 1 triệu năm.
 
Các hóa thạch từ sinh vật biển thường được sử dụng để tính toán tốc độ tuyệt chủng bởi số lượng hóa thạch phong phú và đa dạng xuất hiện trong nhiều lớp thạch quyển so với sinh vật trên cạn.
 
Từ khi sự sống xuất hiện trên Trái Đất, đã diễn ra nhiều vụ tuyệt chủng hàng loạt với tốc độ tuyệt chủng vượt xa tốc độ trung bình. Vụ tuyệt chủng lớn gần đây nhất, [[sự kiện tuyệt chủng kỉ Creta - phân đại Đệ tam]], diễn ra 65 triệu năm trước, luôn được quan tâm tới nhiều nhất bởi tính chất đặc biệt của nó. Vụ tuyệt chủng đó đã tiêu diệt hầu hết các loài [[khủng long]] vốn là kẻ thống trị trên Trái Đất trong một thời gian rất dài và mở ra cơ hội bước lên vũ đài lịch sử cho các loài [[lớp Thú|động vật có vú]], trong đó có con người. Trong khoảng thời gian 540 triệu năm trở lại đây, đã có 5 vụ tuyệt chủng rất lớn (có từ 50% số loài động vật bị tuyệt diệt ). Có thể đã có những vụ tuyệt chủng lớn trong [[Liên đại Thái cổ]] và [[Liên đại Nguyên sinh]], nhưng do động vật thời kì này chưa có các bộ phận cứng nên không để lại nhiều hóa thạch.
 
Người ta ước tính có từ 5 tới 20 vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn trong khoảng 540 triệu năm gần đây. Rất khó có thể đưa ra được con số chính xác do việc xác định ngưỡng thế nào là tuyệt chủng lớn không thống nhất, cũng như những cứ liệu để xác định mức độ đa dạng sinh học trong các thời kì không giống nhau.
 
== Những vụ đại tuyệt chủng ==
2 nhà [[cổ sinh vật học]] [[Jack Sepkoski]] và [[David M. Raup]] trong một bài báo năm 1982 đã xác định 5 vụ đại tuyệt chủng nổi bật và được đông đảo giới khoa học tán thành. 5 sự kiện tuyệt chủng ấy gồm : [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Ordovic - kỷ Silur|Cuối kỷ Ordovic]], [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Devon muộn|Kỷ Devon muộn]], [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi - kỷ TriatTrias|Cuối kỷ Permi]], [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Triat - kỷ Jura|Cuối kỷ Triat]], [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta - phân đại Đệ tam|Cuối kỷ Creta]].<ref name="Raup">{{chú thích tạp chí|author=Raup, D. & Sepkoski, J.|title=Mass extinctions in the marine fossil record|journal=Science|volume=215|pages=1501–1503|year=1982 | doi = 10.1126/science.215.4539.1501|pmid=17788674}}</ref><ref>Morell, V., and Lanting, F., 1999. "The Sixth Extintion," ''[[Hội địa lý Quốc gia Hoa Kỳ|National Geographic Magazine]]'', February.</ref>
 
Cụ thể, 5 sự kiện đại tuyệt chủng gồm có:
[[Tập tin:Impact event.jpg|nhỏ|Thiên thạch va chạm cuối kỷ Creta đã tiêu diệt loài khủng long]]
# '''[[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-phân đại đệ TamPaleogen|Cuối kỷ Creta]]''' (tuyệt chủng K-T) xảy ra 65 triệu năm trước đánh dấu sự chuyển tiếp từ [[kỷ Creta]] sang [[kỷ Paleogen]]. Khoảng 17% số họ, 50% số chi và 75% số loài đã tuyệt chủng sau biến cố này.<ref name="ucr" />. Sự kiện này đánh dấu chấm dứt thời kì thống trị của khủng long, mở ra con đường cho sự phát triển của [[Lớplớp thúThú|động vât có vú]] và [[chim]] trở thành những sinh vật thống trị mặt đất. Nó cũng tiêu diệt một lượng lớn các loài sinh vật cố định ở biển (như [[san hô]], [[chân ngỗng]]...) khiến số lượng các loài này giảm xuống còn 33%. Tuyệt chủng K-T là một vụ tuyệt chủng không đồng đều. Có những sinh vật bị tuyệt chủng hoàn toàn, một số khác chịu những ảnh hưởng nặng nề và một số lại hầu như không bị ảnh hưởng đáng kể.
# '''[[Sự kiện tuyệt chủng Kỷ Trias–Jura]]''', xảy ra 205 triệu năm về trước đánh dấu bước chuyển từ [[kỷ Tam Điệp|kỷ Triat]] sang [[kỷ Jura]]. Khoảng 23% số lượng họ và 48% số chi (ba gồm 20% số họ và 55% số chi sinh vật biển) tuyệt chủng.<ref name="ucr" /> Trên mặt đất, phần lớn các sinh vật thuộc nhóm bò sát thuộc [[phụ lớp thằn lằn cổ]] (archosauria) ngoại trừ [[khủng long]] đều tuyệt chủng. Bên cạnh đó là sự biến mất của hầu hết sinh vật thuộc nhóm bò sát thuộc [[bộ thằn lằn cung thú]] (therapsida) và phần lớn động vật [[động vật lưỡng cư|lưỡng cư]]. Chính những nhân tố này đã tạo ra cơ hội có một không hai cho khủng long giành vị trí thống trị trên đất liền suốt kỷ Jura và kỷ Creta sau đó. Nhóm bò sát thuộc phụ lớp thằn lằn cổ sống dưới nước, tổ tiên của loài [[cá sấu]] ngày nay, tiếp tục thống trị các vùng nước ngọt và bò sát thuộc nhóm [[sọ hai cung]] (Diapsida) không bao gồm các loài archosaur (tức là các loài thuộc nhóm [[thằn lằn cổ rắn]] (Sauropterygia), [[thằn lằn cá]] (Ichthyopterygia) v.v) thống trị biển cả. Một nhánh của lưỡng cư là [[Temnospondyl]] gồm một số loài lưỡng cư cỡ lớn cũng vẫn tồn tại tiếp cho đến kỷ Creta ở [[Úc|Australia]].
# '''[[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi - kỷ Triat]]''', xảy ra 251 triệu năm về trước giữa 2 [[kỷ Permi]] và [[kỷ Tam Điệp|kỷ Triat]]. Đây là vụ tuyệt chủng khủng khiếp nhất trong lịch sử sinh học, giết chết 57% số họ và 83% số chi (trong đó có 53% số họ và 84% số chi sinh vật biển). Sự kiện này đã tiêu diệt hoàn toàn khỏi Trái đất 96% số loài sinh vật biển và 70% số loài sống trên cạn, bao gồm cả [[động vật có xương sống]], [[côn trùng]] và [[thực vật]].<ref name="ucr" /> Nó đã có tác động mạnh mẽ đến quá trình [[tiến hóa]] trên Trái đất: trên Mặt đất, động vật thuộc nhóm [[lớp Một cung bên|bò sát dạng thú]] (Synapsida) đánh mất ưu thế. Cần đến 30 triệu năm để các nhóm sinh vật có xương sống phục hồi số lượng và sự đa dạng<ref>{{
cite journal| author=Sahney S & Benton MJ| year=2008| title=Recovery from the most profound mass extinction of all time| journal=Proceedings of the Royal Society: Biological| volume=275|issue=759}}</ref>. Chỗ trống của nhóm Synapsida sau đó được thay thế bởi nhóm thằn lằn cổ Archosauria. Ở biển, nhóm động vật sống cố định đã giảm từ 67% xuống còn 50% trong tổng số động vật biển. Thực sự thì đối với nhóm sinh vật biển, thời kì cuối kỷ Permi là một thời kì thực sự khó khăn.
# '''[[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Devon muộn]]''', xảy ra cách đây 360 đến 375 triệu năm, ngay trước thời điểm chuyển giao giữa [[kỷ Devon]] và [[kỷ Than đá|kỷ Cacbon]]. Cuối [[tầng Frasne]], một chuỗi dài các vụ tuyệt chủng liên tiếp đã tiêu diệt 19% số họ, 50% số chi và 70% số loài.<ref name="ucr"/> Có những chứng cứ cho thấy đây là một chuỗi các vụ tuyệt chủng liên tiếp kéo dài có thể lên đến 20 triệu năm.
# '''[[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Ordovic - kỷ Silur]]''', xảy ra 440 đến 450 triệu năm về trước đánh dấu ranh giới giữa 2 [[kỷ Ordovic]] và [[kỷ Silur]]. Đã có 2 vụ tuyệt chủng liên tiếp trong giai đoạn này, tiêu diệt 27% số họ, 57% số chi.<ref name="ucr">{{chú thích web|url=http://math.ucr.edu/home/baez/extinction |title=extinction |publisher=Math.ucr.edu |date= |accessdate=2008-11-09}}</ref> Đây được đánh giá là vụ tuyệt chủng lớn thứ hai trong lịch sử Trái đất nếu đánh giá theo tỉ lệ số chi bị tiêu diệt.
Những cứ liệu hóa thạch càng nhiều tuổi, càng khó để nghiên cứu và phân tích chúng vì các nguyên nhân sau: