Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngũ Hồ thập lục quốc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tên gọi và nguồn gốc: clean up using AWB |
Disambiguated: Khương, Đông Hồ (định hướng), Thanh Hải, Hán (5) using Dab solver |
||
Dòng 5:
Nguồn gốc thuật ngữ này do [[Thôi Hồng]] đưa ra trong văn bản hiện đã mất [[Thập lục quốc Xuân Thu]] (cuốn biên niên sử của giai đoạn Thập Lục Quốc) và giới hạn trong mười sáu quốc gia ở thời kỳ này, gồm: [[Hán Triệu]], [[Hậu Triệu]], [[Thành Hán]], [[Tiền Lương]], [[Hậu Lương]], [[Bắc Lương]], [[Tây Lương]], [[Nam Lương]], [[Tiền Yên]], [[Hậu Yên]], [[Bắc Yên]], [[Nam Yên]], [[Tiền Tần]], [[Hậu Tần]], [[Tây Tần]] và [[Hạ (thập lục quốc)|Hạ]]. Thuật ngữ này đã được mở rộng ra cho tất cả các quốc gia tồn tại trong giai đoạn 304 đến 439. Tất cả các nước này đều không tồn tại được trong toàn bộ giai đoạn này.
Giai đoạn này còn gọi là '''"Ngũ Hồ loạn Hoa"''' (năm dân tộc Hồ làm loạn Trung Hoa). Ngũ Hồ tính 5 tộc: [[Hung Nô]] ([[Lưu Uyên]] - [[Hán Triệu]]), [[Yết]] ([[Thạch Lặc]] - [[Hậu Triệu]]), [[Tiên Ti]] ([[Mộ Dung]] - các nước Yên, trừ Bắc Yên), [[người Đê|Đê]] ([[Phù Kiên]] - [[Tiền Tần]], [[Lý Đặc]] - [[Thành Hán]]), [[Người Khương|Khương]] ([[Diêu Trường]] - nước [[Hậu Tần]]). Một thuật ngữ ít được sử dụng hơn là '''Giai đoạn thập lục quốc''' miêu tả thời kỳ hỗn loạn này từ năm [[304]] đến [[439]].
Hầu như mọi vị vua của các quốc gia trên đều có nguồn gốc từ dân tộc [[Ngũ Hồ]] và đều xưng đế và vương (vua). Người Hán Trung Quốc làm chủ bốn nước: [[Bắc Yên (Ngũ Hồ)|Bắc Yên]], [[Tây Lương]], [[Hậu Lương]] và nước Ngụy (Nhiễm Nguỵ). Sáu vị vua nước Tiền Lương vẫn giữ tước hiệu danh nghĩa của Nhà Tấn. [[Bắc Ngụy]] (với tiền thân là [[Đại (nước)|nước Đại]]) không được coi là một trong thập lục quốc dù cũng được thành lập trong giai đoạn này, vì về sau nó phát triển thành quốc gia lớn mạnh, thống nhất làm chủ cả [[Trung Nguyên]], trở thành Bắc triều trong thời [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam Bắc triều]].
== Sự xâm nhập của các tộc Hồ ==
Sự xâm nhập của các dân tộc Hồ vào Trung Hoa thực ra đã bắt đầu từ lâu. Ngay từ cuối thời [[
=== Người Hung Nô ===
{{bài chính|Hung Nô}}
Từ cuối thời [[Nhà Hán|Tây Hán]], Hung Nô có nội loạn. Một [[thiền vu]] là Hô Hàn Tà mang 5.000 nhà vào hàng nhà Hán. Tới thời [[
=== Người Yết ===
Dòng 23:
=== Người Tiên Ty ===
{{bài chính|Tiên Ti}}
Là một tộc [[Người Đông Hồ
=== Người Chi (hay Đê) ===
Dòng 31:
=== Người Khương ===
{{bài chính|người Khương}}
Cũng là một tộc Tây Nhung, ở rải rác miền [[Cam Túc]], [[Thanh Hải (Trung Quốc)|Thanh Hải]] và [[Thiểm Tây]]. Thời Hán, người Khương luôn đánh nhau với người Hán. Người Khương có tới 150 thị tộc.
=== Người Tung ===
Dân tộc Tung vốn ở đất Ba Thục cổ, vùng Ba Tây, Giang Cừ (huyện Thượng Khê, huyện Cừ tỉnh [[Tứ Xuyên]]). Người Tung có 5 họ: Ba, Phàm, Thẩm, Tướng, Trịnh. Họ Ba làm vua, các họ kia làm tôi. Cuối thời [[
== Sự sụp đổ của nhà Tây Tấn ==
Dòng 237:
== Danh sách các nước ==
=== Thập lục quốc ===
{|
|-
! style="width
! style="width
! style="width
! style="width
! style="width:10%;"| Vua cuối cùng
! style="width
! style="width
! style="width:25%;"| Phạm vi lãnh thổ
! style="width
! style="width:10%;"| Nước tiêu diệt
|-
|rowspan=2|[[Hán Triệu|Hán]], <br />[[Hán Triệu|Tiền Triệu]]
Hàng 392 ⟶ 393:
|-
|[[Tây Lương]]
|[[Người Hán|Hán]]
|3
|[[Lý Cảo]]
Hàng 425 ⟶ 426:
|-
|[[Bắc Yên]]
|[[Cao Câu Ly]], [[Người Hán|Hán]]
|3
|[[Cao Vân|Mộ Dung Vân]] (sau xưng Cao Vân) <ref group="ghi chú">có bộ phận nhân sĩ nhận là [[Cao Vân|Mộ Dung Vân]] (sau xưng Cao Vân) là vua Hậu Yên, vì vậy có khả năng Bắc Yên khai quốc vào năm [[409]]。</ref>
Hàng 437 ⟶ 438:
=== Số khác ===
{|
|-
! style="width
! style="width
! style="width
! style="width
! style="width:10%;"| Vua cuối cùng
! style="width
! style="width
! style="width:25%;"| Phạm vi lãnh thổ
! style="width
! style="width:10%;"| Nước tiêu diệt
|-
|[[Cừu Trì|Tiền Cừu Trì]]
Hàng 494 ⟶ 496:
|-
|[[Nhiễm Ngụy]]
|[[Người Hán|Hán]]
|2
|[[Nhiễm Mẫn]]
Hàng 505 ⟶ 507:
|-
|[[Tiếu Thục]]
|[[Người Hán|Hán]]
|1
|[[Tiếu Túng]]
Hàng 516 ⟶ 518:
|-
|[[Hoàn Sở]]
|[[Người Hán|Hán]]
|3
|[[Hoàn Huyền]]
|