Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viktor Stepanovich Chernomyrdin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 39 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q190884 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 6:
|term_start = 14 tháng 12 năm 1992
|term_end = 23 tháng 3 năm 1998
|president = [[Boris Nikolayevich Yeltsin|Boris Yeltsin]]
|predecessor = [[Yegor Timurovich Gaidar|Yegor Gaidar]]
|successor = [[Sergei Vladilenovich Kiriyenko|Sergei Kiriyenko]]
|term_start2 = 23 tháng 8 năm 1998
|term_end2 = 11 tháng 9 năm 1998
|predecessor2 = [[Sergei Vladilenovich Kiriyenko|Sergei Kiriyenko]]
|successor2 = [[Yevgeny Maksimovich Primakov|Yevgeny Primakov]]
|birth_date = {{ngày sinh|1938|4|9}}
|birth_place =
Dòng 29:
Ông được kết nạp vào [[Đảng Cộng sản Liên Xô]] năm 1961.
 
Năm 1962, ông được nhận vào Viện Công nghiệp Kuybyshev (sau này được đổi tên thành [[Samara, Nga|Viện Bách khoa Samara]]). Trong kỳ thi đầu vào ông làm bài rất kém. Ông trượt môn toán và phải thực hiện lại kỳ thi, đạt điểm C. Ông chỉ được một điểm B ở môn tiếng Nga và các điểm C ở mọi môn còn lại. Ông chỉ được nhận bởi có quá ít đối thủ cạnh tranh. Năm 1966 ông tốt nghiệp Viện này. Năm 1972 ông hoàn thành các bằng cao hơn tại Khoa Kinh tế Viện Bách khoa toàn Liên bang qua lớp hàm thụ{{Fact|date=March 2008}}.
 
== Nghề nghiệp ==
Dòng 39:
Giai đoạn 1978-1982 ông làm việc trong lĩnh vực công nghiệp vũ khí của [[Uỷ Ban Trung ương ĐẢng Cộng sản Liên xô|CC CPSU]].
 
Năm 1982, ông được chỉ định làm Thứ trưởng công nghiệp [[khí thiên nhiên|khí tự nhiên]] của [[Liên Xô|Liên xô]]. Đồng thời, từ năm 1983, ông lãnh đạo Glavtyumengazprom, một hiệp hội công nghiệp phát triển các nguồn khí tự nhiên tại [[Tyumen Oblast]]. Giai đoạn 1985-1989 ông làm bộ trưởng các ngành công nghiệp [[khí thiên nhiên|khí tự nhiên]].
 
Năm 1989, Khi Bộ Dầu mỏ và Khí đốt được chuyển thành công ty nhà nước [[Gazprom]], Chernomyrdin được bổ nhiệm làm chủ tịch.
 
Tháng 5 năm 1992, [[Boris Nikolayevich Yeltsin|Boris Yeltsin]] chỉ định Chernomyrdin làm phó thủ tướng chịu trách nhiệm về nhiên liệu và năng lượng.
 
Ngày 14 tháng 12 năm 1992, Chernomyrdin được Đại hội VII các Đại biểu Nhân dân Nga thông qua làm Chủ tịch Chính phủ [[Nga|Liên bang Nga]].
 
Tháng 4 năm 1995, ông thành lập một khối chính trị gọi là [[Ngôi nhà của chúng ta nước Nga]], có mục đích trở thành lực lượng chính trong nghị viện, nhưng không thành công, chỉ đạt được 10% số phiếu.
 
Ngày 18 tháng 6 năm 1995, sau khi những kẻ khủng bố do [[Shamil Salmanovich Basayev|Shamil Basayev]] chỉ huy bắt [[Khủng hoảng con tin bệnh viện Budyonnovsk|1500 người làm con tin]] tại [[Budyonnovsk]], những cuộc đàm phán giữa Chernomyrdin và Basayev dẫn tới thoả thuận bắt đầu một sự chuyển hướng của cuộc [[Chiến tranh Chechenya lần thứ Nhất]]. Để đổi lấy các con tin, [[chính phủ Nga]] đồng ý ngừng các hoạt động quân sự tại Chechnya và bắt đầu một loạt các cuộc đàm phán [http://www.nytimes.com/1995/07/01/world/facing-threat-in-parliament-yeltsin-removes-3-ministers.html?pagewanted=all].
 
[[Tập tin:Vladimir Putin 19 June 2001-1.jpg|nhỏ|Chernomyrdin với [[Vladimir Vladimirovich Putin|Vladimir Putin]] tháng 6 năm 2001 sau khi được chỉ định làm [[Đại sứ Nga tại Ukraina]].]]
Ông là [[Tổng thống tạm quyền Liên bang Nga]] trong 23 giờ ngày 6 tháng 11 năm 1996, khi Boris Yeltsin trải qua một cuộc phẫu thuật tim.<ref name="HoffmanWashingtonPost">{{chú thích báo|last=Hoffman|first=David|title=Yeltsin Heart Operation Called a Success|work=The Washington Post|publisher=The Washington Post Company|date=1996-11-06|url=http://www.washingtonpost.com/wp-srv/inatl/longterm/russiagov/stories/success110696.htm|accessdate=2008-04-10}}</ref><ref>Nghị định của Tổng thống Liên bang Nga số 1378 ngày 19 tháng 9 năm 1996; [http://www.businesspravo.ru/Docum/DocumShow_DocumID_49072.html Tạm thời ngừng trách nhiệm Tổng thống Liên bang Nga]</ref>
 
Chernomyrdin tiếp tục làm thủ tướng cho tới khi bị miễn chức tháng 3 năm 1998. Sau cuộc [[khủng hoảng tài chính Nga năm 1998]] vào tháng 8, Yeltsin tái chỉ định Chernomyrdin làm thủ tướng, nhưng [[DumaĐuma Quốc gia|Duma]] từ chối thông qua.
 
Tháng 12 năm 1999 ông trúng cử làm đại biểu Duma.
 
Tháng 5 năm 2001, [[Vladimir Vladimirovich Putin|Vladimir Putin]] chỉ định Chernomyrdin làm [[Đại sứ Nga tại Ukraina]]. Hành động này được một số cơ quan truyền thông Nga diễn giải như một hành động nhằm tách Chernomyrdin khỏi trung tâm [[chính trị Nga]]. Năm 2003, ông bác bỏ cuộc thảo luận về một lời xin lỗi cho [[Holodomor|Nạn đói Holodomor]].<ref>http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/europe/4471256.stm</ref>
 
Tháng 2 năm 2009 Chernomyrdin một lần nữa làm căng thẳng [[Quan hệ Nga–Ukraina|quan hệ giữa Nga và Ukraina]] khi trong một cuộc phỏng vấn ông nói "Không thể có một thoả thuận về bất cứ điều gì với [[Chính phủ Ukraina|giới lãnh đạo Ukraina]]. Nếu có một người khác thay thế, chúng tôi sẽ xem xét". [[Bộ Ngoại giao (Ukraina)|Bộ ngoại giao Ukraina]] trả lời rằng họ có thể tuyên bố Chernomyrdin là "[[người không được hoan nghênh về mặt ngoại giao]]" trong cuộc tranh cãi.<ref>{{chú thích báo
Dòng 71:
</ref>
 
Ngày 11 tháng 6 năm 2009, [[Tổng thống Nga]] [[Dmitry Anatolyevich Medvedev|Dmitry Medvedev]] cho Chernomyrdin ngừng chức [[Đại sứ Nga]] tại [[Kiev]], và chỉ định ông làm "cố vấn tổng thống và đại diện đặc biệt của tổng thống về hợp tác kinh tế với các nước thành viên Cộng đồng các quốc gia độc lập".<ref name="kremlin110609">{{chú thích báo|url=http://www.kremlin.ru/eng/sdocs/news.shtml?month=06&day=11&year=2009&Submit.x=3&Submit.y=6&prefix=&value_from=&value_to=&date=&stype=&dayRequired=no&day_enable=true#|title=Dmitry Medvedev appointed Viktor Chernomyrdin presidential adviser on economic cooperation with CIS member countries and relieved him of his previous duties.|date=11 June 2009|publisher=[[Presidential Press and Information Office]]|accessdate=2009-06-12}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://en.rian.ru/world/20090611/155230948.html|title=Chernomyrdin dismissed as Russian ambassador to Ukraine|date=11 June 2009|location=[[Moskva]]|publisher=[[RIA Novosti]]|accessdate=2009-06-12}}</ref> Trong buổi chia tay tại chính phủ Ukraina, Chernomyrdin đã nói rằng Nga không cần phải xin lỗi [[Ukraina]] về việc lên tiếng lo ngại việc Ukraina không có khả năng chi trả cho số khí tự nhiên họ mua, và nói thêm nữa rằng Nga muốn Ukraina thanh toán chi trả cho số khí họ đã sử dụng, và vì thế Nga đúng khi lo ngại về khả năng thanh toán của nhà nước Ukraina.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.itar-tass.com/eng/prnt.html?NewsID=14043153|title=No reason why Russia should apologize to Ukraine - Chernomyrdin|date=12 June 2009|location=[[Kiev]]|publisher=[[ITAR-TASS]]|accessdate=2009-06-12}}</ref>
 
== Những [[thành ngữ]] của Chernomyrdin ==
 
Tại các nước nói tiếng Nga, Chernomyrdin nổi tiếng về [[nói nhịu]] và [[cú pháp học|cú pháp sai]] trong những lần phát biểu.<ref>[http://www.dosuga.net/?type=marazm&seq=cherno&mk=on&num= Bộ sưu tập các câu nói của Chernomyrdin tại một trang web hài của Nga (bằng tiếng Nga)]</ref>
 
Một trong những câu nói của ông ''"Chúng ta đã muốn điều tốt nhất, nhưng hoá là là lại như mọi khi"'' về các cuộc cải cách kinh tế tại Nga đã trở thành thành ngữ phổ thông<ref>[http://www.dushenko.ru/news_archive/21/ A story of the main Chernomyrdin's proverb by Konstantin Dushenko, an aphorism collector (in Russian)]</ref><ref>[http://www.google.com/search?hl=ru&q=%22%D1%85%D0%BE%D1%82%D0%B5%D0%BB%D0%B8+%D0%BA%D0%B0%D0%BA+%D0%BB%D1%83%D1%87%D1%88%D0%B5%22+%22%D0%BF%D0%BE%D0%BB%D1%83%D1%87%D0%B8%D0%BB%D0%BE%D1%81%D1%8C+%D0%BA%D0%B0%D0%BA+%D0%B2%D1%81%D0%B5%D0%B3%D0%B4%D0%B0%22&btnG=%D0%9F%D0%BE%D0%B8%D1%81%D0%BA&lr= Google search for the main Chernomyrdin's proverb quoted and re-used (in Russian)]</ref> (''Хотели как лучше, а получилось как всегда'' in [[Russian language|Russian]]). Câu này được phát biểu sau một chính sách đổi tiền rất không thành công của [[Ngân hàng Trung ương Liên bang Nga|Ngân hàng Trung ương Nga]] tháng 7 năm 1993.
Dòng 92:
|title = [[Thủ tướng Nga]]
|years = 1992 – 1998
|before = [[Yegor Timurovich Gaidar|Yegor Gaidar]]
|after = [[Sergei Vladilenovich Kiriyenko|Sergei Kiriyenko]]
}}
{{succession box
|title = [[Thủ tướng Nga]]
|years = 1998
|before = [[Sergei Vladilenovich Kiriyenko|Sergei Kiriyenko]]
|after = [[Yevgeny Maksimovich Primakov|Yevgeny Primakov]]
}}
{{end box}}