Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách quân chủ Pháp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 62 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q79868 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
'''Các vị vua và hoàng đế của Pháp''' bắt đầu trị vì từ thời [[Trung Cổ]] cho tới năm [[1870]]. Có những quan điểm khác nhau về thời điểm nước [[Pháp]] được thành lập, do đó cũng có những quan điểm khác nhau về vị vua đầu tiên.
 
Dân tộc Pháp có nguồn gốc từ bộ tộc [[Franc]] thuộc chủng [[German]]. Triều đại đầu tiên của lịch sử Pháp là [[Mérovingien]] kéo dài từ đầu thế kỷ 5 tới năm 751. Chương trình giáo dục tiểu học tại Pháp coi [[Clovis I|Clovis&nbsp;I]], vua của nhà Mérovingien, là vị vua Pháp đầu tiên. Trên thực tế, các vị vua thuộc triều đại Mérovingien chỉ là những tù trưởng bộ tộc. Clovis&nbsp;I chiến thắng người [[Đế chếquốc La Mã|La Mã]], trở thành [[Vua của người Franc]], là người đầu tiên trị vì như một quân vương. Sau khi Clovis&nbsp;I mất vào năm 511, vương quốc bị các con trai của ông chia cắt thành các nước Soissons ([[Neustrie]]), Paris, Orléans ([[Bourgogne]]), và Metz ([[Austrasie]])<ref>{{chú thích sách |title=Précis chronologique d'histoire de France: Des origines à nos jours |last=Dujarric |first=Gaston |authorlink= |coauthors= Yves Denis Papin|year=1986 |publisher=A. Michel |location=Paris |isbn=2226001514 |pages= }}</ref>.
 
Triều đại thứ hai là [[Carolingien]] đã thống nhất các vương quốc Franc. Có thể xem triều đại Carolingien là vương quyền đầu tiên của nước Pháp. Vương quốc rộng lớn của [[Charlemagne]] huyền thoại – tức Charles I – lại bị chia cắt bởi [[Louis I của Pháp|Louis I]]. Năm 843, khi [[Lothaire I]], con trai của Louis, cầm quyền, vương quốc của người Franc lại bị chia cắt. Phần phía đông trở thành nước [[Đức]], khu vực trung tâm trở thành vương quốc Lorraine, về sau là một phần của [[Đế quốc La Mã Thần thánh|Đế quốc La Mã thần thánh]], phía tây trở thành nước Pháp. Năm [[843]], sau [[hiệp ước Verdun]], [[Charles II củale PhápChauve|Charles&nbsp;II]] trở thành quân vương đầu tiên cai trị nước Pháp độc lập<ref>{{chú thích sách |title=Histoire du Moyen Age |last=Rouche |first=Michel |year=2005 |publisher=Editions Complexe |location= |isbn= 2804800423 |pages= }}</ref><ref>{{Chú thích web| url = http://fmg.ac/Projects/MedLands/CAROLINGIANS.htm#_Toc144009957| title = Charles II 843-877| accessdate = 2008-12-22| work = Franks, carolingian kings| publisher = Carolingians Foundation for Medieval Genealogy}}</ref>. Theo cách nhìn hiện đại, Charles II được coi là vị vua đầu tiên của nước Pháp<ref>{{chú thích sách |title=France, dictionnaire encyclopédique |url=http://books.google.fr/books?id=HgEIAAAAQAAJ&pg=PA538&lpg=PA538&dq=%22premier+roi+de+france%22+%22le+Chauve%22&source=web&ots=r5EdqWD-Qb&sig=ntLcrRuizzvhFW68Hlex7mwoQoA&hl=fr |last= Le Bas |first= Philippe |authorlink= |coauthors= |year=1840 |publisher=Firmin Didot |location= Paris |isbn= |pages=538 }}</ref>.
 
Trong khoảng thời gian [[1340]]–[[1360]] và [[1369]]–[[1801]], các vị [[Danh sách vua và nữ hoàng Anh|vua Anh]] tự nhận thêm tước hiệu ''Vua Pháp'' (''Kings of France''). Năm [[1328]], [[Edward III của Anh]] hưởng tước hiệu từ người cậu là [[Charles IV của Pháp]], nhưng luật nước Pháp không cho phép truyền ngôi theo họ ngoại. Người kế vị của Charles IV là [[Philippe VI của Pháp]]. Tuy vậy, trừ Edward III trong khoảng 1360 tới 1369, các vua Anh vẫn tiếp tục giữ tước hiệu này đến tận năm [[1801]]<ref>{{Chú thích web| url = http://www.bbc.co.uk/history/historic_figures/edward_iii_king.shtml| title = Edward III| accessdate = 2008-12-22| work = History Figures| publisher = [[BBC]]}}</ref>. Kể từ [[Henri IV của Pháp|Henri IV]], các vị vua Pháp thuộc dòng họ Bourbon cũng đồng thời giữ tước vị ''Vua của Navarre''. Năm 1584, khi [[François, Công tước Alençon]], em trai và là người kế vị của [[Henri III của Pháp|Henri III]], qua đời. Henri III của Navarre, hậu duệ của [[Louis IX của Pháp|Louis IX]], trở thành người thừa kế ngai vàng nước Pháp. Henri III của Navarre đăng quang ngày 27 tháng 2 năm 1594, trở thành vua [[Henri IV của Pháp]].
 
Từ vị vua đầu tiên là Charles&nbsp;II tới hoàng đế cuối cùng là [[Napoléon III của Pháp|Napoléon&nbsp;III]], chỉ có ba dòng họ cai trị nước Pháp: [[Carolingien]], [[Capetien]] và [[Bonaparte]]. Trong đó, triều đại nhà Capetien trị vì lâu nhất và còn được chia thành các nhánh: [[Valois]], [[Bourbon]]. Tiếp đó, hai nhà Valois và Bourbon cũng được chia thành những nhánh nhỏ hơn: [[Valois-Orléans]], [[Valois-Angoulême]] và [[Bourbon-Orléans]]. Phong kiến Pháp chỉ có ba hoàng đế và đều thuộc nhà Bonaparte: [[Napoléon Bonaparte|Napoléon&nbsp;I]], [[Napoléon II của Pháp|Napoléon&nbsp;II]] và [[Napoléon III của Pháp|Napoléon&nbsp;III]]. Napoléon&nbsp;III là vị quân vương cuối cùng và cũng là [[Tổng thống Pháp|tổng thống]] đầu tiên của Pháp.
 
{| cellpadding=0 cellspacing=0 style="font-size: 90%; text-align: center;" align="right"
Dòng 15:
|style="padding:10px"|[[Tập tin:Napoleon Groot.jpg|x142px]]
|-style="padding-top:-2px"
|[[Charles HóiII le Chauve|Charles II]]
|[[Hugues Capet]]
|[[Napoléon Bonaparte|Napoléon I]]
Dòng 60:
! width="25%" | Ghi chú
|-style="height:50px;"
| [[Tập tin:Charles2lechauve.jpg|40px|border]] || '''[[Charles II củale PhápChauve|Charles II]]''' || Vua của Pháp<br />Hoàng đế La Mã phương Tây ||style="text-align: right"| 843 ||style="text-align: center"| — ||style="text-align: left"| 6 tháng 10, 877&nbsp;&nbsp; || Charles II le Chauve
|-style="height:50px;" bgcolor="#EFEFEF"
| style="border-right: 1px solid #FFFFFF;" | [[Tập tin:Louis II of France.JPG|40px|border]] || style="border-right: 1px solid #FFFFFF;" | '''[[Louis II của Pháp|Louis II]]''' || style="border-right: 1px solid #FFFFFF;" | Vua của Pháp ||style="text-align: right"| 6 tháng 10, 877 ||style="text-align: center"| — ||style="text-align: left; border-right: 1px solid #FFFFFF;" | 10 tháng 4, 879 || Louis II le Bègue
Dòng 367:
| [[Tập tin:Andrea Appiani 002.jpg|40px|border]] || '''[[Napoléon Bonaparte|Napoléon I]]''' || Hoàng đế của người Pháp ||style="text-align: right"| 20 tháng 3, 1815 ||style="text-align: center"| — ||style="text-align: left"| 15 tháng 5, 1815 || &nbsp;
|-style="height:50px;" bgcolor="#EFEFEF"
| style="border-right: 1px solid #FFFFFF;" | [[Tập tin:80 Napoleon II.jpg|40px|border]] || style="border-right: 1px solid #FFFFFF;" | '''[[Napoléon II của Pháp|Napoléon II]]''' || style="border-right: 1px solid #FFFFFF;" | Hoàng đế của người Pháp<br />Vua của Roma ||style="text-align: right"| 22 tháng 6, 1815 ||style="text-align: center"| — ||style="text-align: left; border-right: 1px solid #FFFFFF;"| 7 tháng 7, 1815 || &nbsp;
|}
 
Dòng 442:
|style="border-left: 1px solid #000000" |&nbsp;
|}
[[NapoleonNapoléon III của Pháp|Louis-Napoléon Bonaparte]] giữ chức [[Tổng thống Pháp]] từ 1848 tới 1852, sau đó lên ngôi hoàng đế, trở thành Napoléon III. Napoléon III là vị quân vương cuối cùng, đồng thời là tổng thống đầu tiên của Pháp.
 
{| width="100%" cellpadding="2" cellspacing="0" style="text-align: right; font-size: 85%; border-bottom: 4px solid #FFFFFF"
Dòng 465:
! width="25%" | Ghi chú
|-style="height:50px;"
| [[Tập tin:Franz Xaver Winterhalter Napoleon III.jpg|40px|border]] || '''[[Napoléon III của Pháp|Napoléon III]]''' || Hoàng đế của người Pháp ||style="text-align: right"| 2 tháng 12, 1852 ||style="text-align: center"| — ||style="text-align: left"| 4 tháng 9, 1870&nbsp;&nbsp; || [[Tổng thống Pháp|Tổng thống]] đầu tiên
|}
 
[[Chiến tranh Pháp-Phổ]] nổ ra cuối [[ĐệĐế nhịchế đếthứ chế (Pháp)hai|Đệ nhị đế chế]], chấm dứt vai trò trị vì của Napoléon III. Nền [[Đệ tam cộngCộng hòa (Pháp)|Đệ tam cộng hòa]] được thành lập, [[chế độ quân chủ]] Pháp kết thúc.
 
== Chú thích ==