Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Devanagari”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 77 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q38592 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 4:
|caption=[[Rigveda]], Bản viết tay chữ Devanāgarī (đầu thế kỷ 19)
|type=[[abugida]]
|languages=Một số [[Ngôn ngữ tại Ấn Độ|ngôn ngữ Ấn Độ]], gồm [[tiếng Phạn|Phạn]], [[Tiếng Hindi|Hindi]], [[Tiếng MarathMarathi|Marath]], [[Tiếng Pahar|Pahar]] (Garhwal và Kumaon), [[tiếng Nepal|Nepal]], [[tiếng Bhili|Bhili]], [[tiếng Konkan|Konkan]], [[tiếng Bhojpur|Bhojpur]], [[tiếng Magahi|Magahi]], [[tiếng Kurukh|Kurukh]], [[tiếng Nepal Bhasa|Nepal Bhasa]], [[tiếng Sindh|Sindh]] và [[tiếng Kashmir|Kashmir]]. Thỉnh thoảng được sử dụng để viết hoặc chuyển tự [[tiếng Sherpa|Sherpa]]. Từng được dùng để viết [[tiếng Gujarat]].
|time=c. 1200–nay
|region=Ấn Độ và Nepal
Dòng 18:
|iso15924=Deva
}}
'''Devanagari''', từ ghép của "deva" (देव) và "nágari" (नगर) ), cũng được gọi là '''Nagari''' (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của Devanagari) là một hệ thống chữ cái của [[Ấn Độ]] và [[Nepal]]. Hệ thống chữ viết này được ghi từ trái sang phải, không có các chữ cái đặc biệt, và được công nhận (cùng với hầu hết các chữ viết Bắc Ấn khác, như [[chữ Gujarat|Gujarat]] và [[chữ Oriya|Oriya]]) là những loại chữ viết có đầy đủ các chữ cái. Devanagari là thứ chữ viết chính dùng để ghi lại [[tiếng Hindi]] chuẩn, [[tiếng Marathi|tiếng Marath]] và [[tiếng Nepal]]. Từ thế kỷ 19, nó trở thành kiểu chữ viết thông dụng nhất để viết [[tiếng Phạn]]. Devanagari cũng được sử dụng trong [[tiếng Bhojpur]], [[tiếng Gujarat]], [[tiếng Pahar]] (Garhwal và Kumaon), [[tiếng Konkan|Konkan]], [[tiếng Magah|Magah]], [[tiếng Maithili|Maithili]], [[tiếng Marwar|Marwar]], [[tiếng Bhili|Bhili]], [[tiếng Newar|Newar]], [[tiếng Santhal|Santhal]], [[tiếng Tharu|Tharu]] và thỉnh thoảng trong [[tiếng Sindh]], [[tiếng Dogri]], [[tiếng Sherpa]] và [[tiếng Kashmir]]. Đây cũng là kiểu chữ viết trước đây của [[tiếng Gujarat]].
 
== Nguồn gốc ==
Devanagari thuộc Hệ chữ viết Bà la môn, được sử dụng tại [[Ấn Độ]], [[Nepal]], [[Tây Tạng]] và [[Đông Nam Á]].<ref name="fischer2004">{{chú thích | title=A history of writing | author=Steven Roger Fischer | year=2004 | isbn=9781861891679 |publisher=Reaktion Books | url=http://books.google.com/books?id=Ywo0M9OpbXoC | quote=''...&nbsp;an early branch of this, as of the fourth century AD, was the Gupta script, Brahmi's first main daughter ... the Gupta alphabet became the ancestor of most Indic scripts (usually through later Devanagari) ... Nagari, of India's north-west, first appeared around AD 633 ... in the eleventh century, Nagari had become Devanagari, or 'heavenly Nagari', since it was now the main vehicle, out of several, for Sanskrit literature ...''}}</ref> Đây là hậu duệ của [[chữ Gupta]], cùng với [[Chữ tất-đàm|Siddham]] và [[Sharada]]. Biến thể phía đông của Gupta được gọi là ''Nagari'' xuất hiện lần đầu từ thế kỷ thứ 8; khoảng năm 1200 chúng dần dần thay thế Siddham, vốn là thứ chữ dùng để truyền bá [[Phật giáo]] tại [[Đông Á]]; và Shara, loại chữ này hiện được dùng một cách song song tại Kashmir. Phiên bản đầu tiên của Devanagari có thể nhìn thấy trên cấu khắc Kutila của Bareilly trong thời kỳ [[Vikram Samvat]] 1094 (khoảng năm 992), thể hiện rõ việc xếp các chữ cái theo một đường nằm ngang để tạo thành một từ.<ref name="taylor2003">{{chú thích | title=History of the Alphabet: Aryan Alphabets, Part 2 | author=Isaac Taylor | year=2003 | isbn=9780766158474 |publisher=Kessinger Publishing | url=http://books.google.com/books?id=kLlBuOybNMQC | quote=''...&nbsp;In the Kutila this develops into a short horizontal bar, which, in the Devanagari, becomes a continuous horizontal line ... three cardinal inscriptions of this epoch, namely, the Kutila or Bareli inscription of 992, the Chalukya or Kistna inscription of 945, and a Kawi inscription of 919 ... the Kutila inscription is of great importance in Indian epigraphy, not only from its precise date, but from its offering a definite early form of the standard Indian alphabet, the Devanagari ...''}}</ref>
 
Việc sử dụng tên gọi Devanagari chỉ mới xuất hiện gần đây và thuật ngữ cũ ''Nagari'' vẫn được sử dụng rộng rãi. Sự gia tăng của việc sử dụng thuật ngữ Devanagari có thể liên quan tới việc sử dụng loại chữ này để viết các bản văn [[tiếng Phạn]]. Việc này đã làm tăng thêm mối liên kết giữa Devanagari và tiếng Phạn và qua đó Devanagari hiện được gọi rộng rãi là chữ Phạn; tuy nhiên, trước thời thuộc địa chữ Phạn không hề có chuẩn chữ viết và được viết bằng bất kỳ thứ chữ nào quen thuộc với cư dân địa