Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Grumman Aircraft Engineering Corporation”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 26 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q463261 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 3:
 
==Lịch sử==
Leroy Grumman và những người khác làm việc cho [[Loening Aircraft Engineering Corporation]] vào những 1920, những khi hãng này bị mua lại bởi [[ Keystone Aircraft Corporation]] và chuyển cơ sở từ thành phố [[Thành phố New York|New York]] đến [[Pennsylvania]], Grumman và những cộng sự (Edmund Ward Poor, William Schwendler, Jake Swirbul và Clint Towl) đã khởi đầu công ty riêng của họ tại xí nghiệp cũ Cox-Klemin Aircraft Corporation ở Baldwin, Long Island, NY.
 
Công ty đăng ký hoạt động vào 5-12-1929, mở cửa hoạt động vào 2-1-1930. Công ty hăm hở theo đuổi hợp đồng với hải quân Hoa Kỳ bằng hợp đồng hệ thống ống nhôm hàn cho một số kết cấu. Grumman thiết kế máy bay có thể co bộ phận càng đầu tiên cho hải quân, và nó đã mở đường cho Grumman vào thị trường hàng không. Chiếc máy bay đầu tiên được sản xuất cho hải quân mang tên [[Grumman FF|Grumman FF-1]], máy bay 2 tầng cánh với bộ phận co càng vào trong. Chiếc máy bay đã kéo theo một số thiết kế thành công khác. Khi công ty phát triển, nó đã di chuyển đến thung lũng Stream, New York, tiếp theo là chuyển đến Farmingdale, New York và cuối cùng là Bethpage,Long Island, New York. Trong suốt thời kỳ [[chiến tranh Lạnh|chiến tranh lạnh]] Grumman chỉ có một xưởng sản xuất lớn ở Long Island. Các sản phẩm của Grumman được sản xuất quy trình chắc chắn và nghiêm ngặt, công ty đã được gán cho cái tên "'''Grumman Iron Works'''".
 
Trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ 2]], Grumman nổi tiếng với máy bay chiến đấu hải quân [[Grumman F4F Wildcat|F4F Wildcat]] [[Grumman F6F Hellcat|F6F Hellcat]], và máy bay thả bom ngư lôi [[Grumman TBF Avenger|TBF Avenger]]. Máy bay phản lực đầu tiên của Grumman [[Grumman F9F Panther|F9F Panther]], hoạt động vào năm 1949, nhưng công ty chỉ thành công sau chiến tranh vào những năm 1960 với [[A-6 Intruder]] và trong những năm 1970 với [[Grumman F-14 Tomcat|F-14 Tomcat]].
 
Hơn nữa Grumman còn là chủ thầu chính trong trong kế hoạch sản xuất modun cho cuộc chinh phục mặt trăng của con người. Họ nhận hợp đồng vào 7-11-1962, sau đó 13 modun mặt trăng đã được sản xuất (LMs). Đến khi trương trình Apollo gần kết thúc, Grumman trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh chính trong kế hoạch thiết kế và sản xuất [[tàu con thoi]] không gian, nhưng họ đã thua [[Rockwell International]].
 
Trong lúc ấy, vào năm 1969, công ty đổi tên thành '''Grumman Aerospace Corporation''', năm 1978 họ đã bán công ty con Grumman-American Division cho [[Gulfstream Aerospace]]. Khi [[chiến tranh Lạnh|chiến tranh lạnh]] kết thúc vào những năm 1990 và sự cắt giảm chi tiêu cho quốc phòng thì ngân sách dành cho công ty nghiên cứu không gian cũng bị co hẹp lại, vào năm 1994 Grumman hợp nhất với Northrop thành [[Northrop Grumman]].
 
==Các dòng máy bay của Grumman==
Dòng 21:
 
*Dòng Cat:
**[[Grumman F4F Wildcat|F4F Wildcat]]
**[[Grumman F6F Hellcat|F6F Hellcat]]
**[[Grumman F7F Tigercat|F7F Tigercat]]
**[[Grumman F8F Bearcat|F8F Bearcat]]
**[[Grumman F9F Panther|F9F Panther]]
**[[Grumman F-9 Cougar|F9F Cougar]]
**[[XF10F Jaguar]]
**[[Grumman F-11 Tiger|F11F Tiger]]
**[[Grumman F-14 Tomcat|F-14 Tomcat]]
 
*Máy bay chiến đấu Fighter aircraft:
Dòng 35:
**[[Grumman F2F]]
**[[Grumman F3F]]
**[[Grumman XF5F Skyrocket|XF5F Skyrocket]]
 
*Tấn công:
**[[Grumman AF Guardian|AF Guardian]]
**[[A-6 Intruder]]
 
*Ném bom:
**[[Grumman TBF Avenger|TBF Avenger]]
 
*Thủy phi cơ:
**[[Grumman JF Duck|JF Duck]]
**[[Grumman J2F Duck|J2F Duck]]
**[[Grumman G-21 Goose|Grumman G-21]] "Goose" some modified as Super or Turbo Goose
**[[Grumman G-44 Widgeon|Grumman G-44]] "Widgeon"
**[[Grumman HU-16]] (Coast Guard UF-1/UF-2, Navy U-16, Civilian G-111) "Albatross"
**[[Grumman G-73]] "Mallard"