Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hươu đầm lầy Ấn Độ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 27 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q506308 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 6:
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[Lớp Thú|Mammalia]]
| ordo = [[Bộ Guốc chẵn|Artiodactyla]]
| familia = [[Họ Hươu nai|Cervidae]]
| genus = ''[[Rucervus]]''
| species = '''''R. duvaucelii'''''
Dòng 16:
|range_map_caption = Phạm vi lịch sử (vàng); quần thể còn sót lại: ''duvaucelii'' (đỏ); ''branderi'' (xanh lá cây); ''ranjitsinhi'' (xanh da trời)
}}
'''Hươu đầm lầy''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Rucervus duvaucelii''''') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Họ Hươu nai|Cervidae]], bộ [[Bộ Guốc chẵn|Artiodactyla]]. Loài này được G. Cuvier miêu tả năm 1823.<ref name=msw3/>
Loài này đã được tìm thấy ở các địa phương bị cô lập ở miền bắc và miền trung [[Ấn Độ]], và Tây Nam [[Nepal]]. Nó là tuyệt chủng ở [[Pakistan]] và [[Bangladesh]]<ref name=iucn>{{IUCN |assessors=Duckworth, J. W., Samba Kumar, N., Chiranjibi, P. Pokheral, Baral, H. S., Timmins, R.J. |year=2008 |id=4257 |taxon=Rucervus duvaucelii |version=2012.2}}</ref>.
==Tham khảo==