Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Dũng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Treluong (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 9:
|nơi sinh= [[Giồng Trôm]], [[Bến Tre]], [[Việt Nam]]
|nơi mất=
|thuộc= [[Tập tin:Flag of Viet Nam Peoples Army.svg|22px]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân Việt Nam]]
|năm phục vụ= 1963-2011
|cấp bậc= [[Tập tin:Vietnam People's Army General.jpg|20px]][[Đại tướng]]
|đơn vị=
|chỉ huy= [[Tập tin:FNL Flag.svg|22px]] [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng Miền Nam]]<br>[[Tập tin:Flag of Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đội nhân dân Việt Nam]]
|tham chiến= [[Sự kiện Tết Mậu Thân|Chiến dịch Mậu Thân 1968]]<br>[[Chiến dịch Hồ Chí Minh]]<br>[[Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam|Chiến tranh biên giới Tây Nam]]
|khen thưởng= Huân chương Quân công hạng nhất<br>Huân chương Chiến công hạng nhất<br>Huân chương Bảo vệ tổ quốc (Campuchia)<br>...
|công việc khác=
Dòng 23:
Ông tên thật là '''Nguyễn Văn Nới''', sinh ngày [[25 tháng 12]] năm [[1945]] tại xã Phong Mỹ, huyện [[Giồng Trôm]], tỉnh [[Bến Tre]].
 
Ngày 14 tháng 5 năm 1963, ông thoát ly gia đình, lấy tên mới là '''Lê Văn Dũng''', nhập ngũ vào bộ đội chủ lực của [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng Miền Nam]], trở thành chiến sỹ trinh sát của Đại đội 12 Tiểu đoàn 3, Đoàn Q761 (tức Đoàn Bình Giã). Khi [[Công trường 9]] được thành lập, ông trưởng thành và lần lượt giữ các chức vụ Tiểu đội trưởng trinh sát, Trung đội phó bộ binh, Trung đội trưởng, Đại đội phó Đại đội 12 Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 1 Sư đoàn 9. Ông được kết nạp [[Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng Lao động Việt Nam]] ngày [[23 tháng 9]] năm 1965, trở thành đảng viên chính thức ngày [[23 tháng 9]] năm 1966.
 
Tháng 6 năm 1968, ông chuyển sang công tác chính trị quân đội, được cử làm Chính trị viên Đại đội 6 Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 1 Sư đoàn 9. Tháng 3 năm 1969, ông là Chính trị viên phó, tháng 9 cùng năm trở thành Chính trị viên Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 1, Sư đoàn 9.
Dòng 30:
 
==Trở thành chỉ huy cao cấp==
Tháng 12 năm 1977, ông được triệu hồi về nước và cử đi học bổ túc văn hóa tại Trường Văn hóa [[Bộ Quốc phòng (Việt Nam)|Bộ Quốc phòng]]. Tháng 8 năm 1978, ông theo học tại [[Học viện Quốc phòng Việt Nam|Học viện Quân sự cấp cao]]. Tháng 8 năm 1980, ông trở lại đơn vị, giữ chức Sư đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 9 Quân đoàn 4, cấp bậc [[Thượng tá]]. Tháng 4 năm 1984, ông lại được triệu hồi về nước để theo học tại Trường Ngoại ngữ Quân sự Bộ Quốc phòng. Tháng 6 năm 1986, ông trở thành Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9 Quân đoàn 4, cấp bậc [[Đại tá]].
 
Tháng 2 năm 1988, đơn vị ông rút về nước, ông được cử đi học bổ túc tại Học viện Frunde [[Liên Xô]]. Tháng 4 năm 1989, ông được thăng quân hàm Thiếu tướng. Tháng 8 cùng năm trở về nước, được bổ nhiệm Phó tư lệnh thứ nhất Quân đoàn 4. Tháng 8 năm 1989, ông được cử đi học bổ túc lý luận cao cấp tại [[Học viện Chính trị Quân sự]]. Tháng 9 năm 1990, ông được bổ nhiệm làm Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng [[Quân khu 7, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân khu 7]]. Tháng 10 năm 1991, ông được chuyển sang làm Tư lệnh [[Quân đoàn 4, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân đoàn 4]] ([[Quân đoàn 4, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Binh đoàn Cửu Long]]). Tháng 10 năm 1995, ông được chuyển trở lại Quân khu 7 giữ chức Tư lệnh.
 
Tháng 1 năm 1998, ông được rút về Bộ Quốc phòng, giữ chức Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Kế nhiệm ông tại Quân khu 7 là [[Phan Trung Kiên]], sau trở thành Thứ trưởng Bộ Quốc phòng. Tháng 4 năm đó, ông được thăng quân hàm [[Trung tướng]].
Dòng 58:
}}</ref>. Vì việc này ông bị kiểm điểm khiển trách do liên đới trên trách nhiệm Tổng tham mưu trưởng.<ref>[http://www.na.gov.vn/htx/Vietnamese/C1336/C1357/default.asp?sAction=DETAIL_PERS&intPersID=2152#MZWqZZyDeunz Tiểu sử Đại biểu Quốc hội Lê Văn Dũng]</ref>
 
Tháng 6 năm 2001, ông chuyển trở về [[Tổng Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam|Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam]], giữ chức Chủ nhiệm. Kế nhiệm chức vụ Tổng tham mưu trưởng là [[Trung tướng]] [[Phùng Quang Thanh]], sau trở thành [[Danh sách Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam|Bộ trưởng Quốc phòng]].
 
Ông được [[Chủ tịch nước Việt Nam|Chủ tịch nước]] thăng quân hàm từ [[Trung tướng]] lên [[Thượng tướng]] tháng 6 năm 2003, lên [[Đại tướng]] vào ngày [[6 tháng 7]] năm [[2007]]. Cùng được thăng Đại tướng vào đợt này là bộ trưởng [[Phùng Quang Thanh]].
 
Ông trúng cử [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương]] các khóa [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII|VIII]], [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IX|IX]], [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X|X]], được bầu vào [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư]] các khoá IX, X.