Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Tưởng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 4:
Ông còn có tên gọi khác là '''Lê Chân'''; quê xã [[Thạnh Lợi]], huyện [[Bến Lức]], tỉnh [[Long An]].
 
Ông tham gia cách mạng năm 1936, gia nhập [[Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng Cộng sản Đông Dương]] tháng 6 năm 1940, nhập ngũ tháng 8 năm 1945, thụ phong quân hàm [[Trung tướng]] năm 1984.
 
*Ngày 23 tháng 11 năm 1940, [[Khởi nghĩa Nam Kỳ]] bùng nổ. Ông là thành viên nòng cốt đội du kích xã Thạnh Lợi cùng nhân dân đứng lên cướp chính quyền.
Dòng 13:
*Ngày 7 tháng 5 năm 1961, ông được Quân ủy Trung ương phân công trở về Nam chiến đấu.
*Tháng 5 năm 1961, ông là Chủ nhiệm Chính trị Ban chỉ huy Quân sự miền.
*Tháng 11 năm 1964, ông là Chính ủy [[Trận Bình Giã|Chiến dịch Bình Giã]].
*1965-1967, ông là Chính ủy đầu tiên của [[Sư đoàn 9]] do [[Hoàng Cầm]] làm sư đoàn trưởng.
*Tháng 12 năm 1967, ông là Chủ nhiệm Chính trị, Ủy viên [[Quân ủy Miền]].
*1972, ông là Phó Chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng miền Nam]], thường trực Quân ủy Miền.
*Tháng 4 năm 1974, ông thụ phong quân hàm [[Thiếu tướng]].
*Tháng 5 năm 1975, ông là Chính ủy [[Đoàn 232]] (tương đương quân đoàn) tham gia [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]].
*Tháng 5 năm 1976, ông là Chính ủy [[Quân khu 9, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân khu 9]].
*Từ tháng 6 năm 1978 đến năm 1987, ông là Ủy viên thường trực [[Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Quân sự Trung ương]].