Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Martina Navratilova”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Robot: Sửa đổi hướng |
|||
Dòng 31:
Navratilova đã giành tới 18 danh hiệu Grandslam đơn, 31 danh hiệu Grandslam đôi nữ (kỷ lục), và 10 danh hiệu Granslam đôi nam nữ. Bà đã vào chơi trận chung kết đơn nữ giải [[Giải Vô địch Wimbledon|Wimbledon]] 12 lần, bao gồm 9 lần liên tiếp từ năm 1982-1990, và hiện đang giữ kỷ lục về 9 lần vô địch Wimbledon. Bà và King mỗi người giành tới 20 danh hiệu Wimbledon, cũng là một kỷ lục nữa. Navratilova là một trong 3 tay vợt nữ đạt được danh hiệu Grandslam ở cả 3 nội dung đơn nữ, đôi nữ và đôi nam nữ. Bà còn nắm giữ kỷ lục tay vợt có nhiều danh hiệu đơn nhất (167) và nhiều danh hiệu đôi nhất (177) trong [[thời kỳ mở]]. Navratilova, [[Margaret Court]], và [[Maureen Connolly Brinker]] chia sẻ kỷ lục về số danh hiệu Grandslam liên tiếp (6). Navratilova đã vào chơi 11 trận chung kết Grandslam đơn nữ liên tiếp, đứng thứ hai so với con số 13 của Steffi Graf. Trong nội dung đơn nữ, Navratilova và [[Pam Shriver]] đã thắng 109 trận liên tiếp và giành trọn 4 giải Grandslam năm [[1984]].
Mặc dù xuất thân từ [[Tiệp Khắc]] nhưng Navratilova đã mất quyền công dân khi chuyển sang [[Hoa Kỳ|Mỹ]] sống năm [[1975]] lúc 18 tuổi. Đến năm [[1981]] thì bà được nhập quốc tịch Mỹ. Ngày [[9 tháng 1]] năm [[2008]], bà được trao trả lại quốc tịch [[Cộng hòa Séc]].<ref>[http://www.timesonline.co.uk/tol/news/world/us_and_americas/article3528622.ece Navratilova takes Czech nationality after shame over America]</ref>
==Các danh hiệu Grand Slam==
Dòng 55:
|1983|| Wimbledon <small>(4) || {{flagicon|USA}} Andrea Jaeger || 6–0, 6–3
|-bgcolor="#FFFFCC"
|1983 ||[[
|-bgcolor="#CCCCFF"
|1983|| Úc Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|USA}} [[Kathy Jordan]] || 6–2, 7–6(5)
Dòng 139:
| 1980 || Mỹ Mở rộng <small>(3) || {{flagicon|USA}} Billie Jean King || {{flagicon|USA}} [[Pam Shriver]]<br/>{{flagicon|NED}} Betty Stöve || 7–6, 7–5
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1980 || [[
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1981 || Wimbledon <small>(3) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} [[Kathy Jordan]]<br/>{{flagicon|USA}} [[Anne Smith]] || 6–3, 7–6(6)
Dòng 221:
|width="120"|'''Tỉ số
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1974 || [[
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1985 || Pháp Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|SUI}} [[Heinz Günthardt]] || {{flagicon|USA}} [[Paula Smith]]<br/>{{flagicon|PAR}} [[Francisco González (tennis)|Francisco González]] || 2–6, 6–3, 6–2
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1985 || [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1985 || [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1987 || Mỹ Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|ESP}} [[Emilio Sánchez]] || {{flagicon|USA}} [[Betsy Nagelsen]]<br/>{{flagicon|USA}} [[Paul Annacone]] || 6–4, 6–7(6), 7–6(12)
Dòng 235:
| 1995 || Wimbledon <small>(3) || {{flagicon|USA}} [[Jonathan Stark]] || {{flagicon|CZE}} [[Cyril Suk]]<br/>{{flagicon|USA}} [[Gigi Fernández]] || 6–4, 6–4
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 2003 || [[
|-bgcolor="CCFFCC"
| 2003 || Wimbledon <small>(4) || {{flagicon|IND}} Leander Paes || {{flagicon|RUS}} [[Anastassia Rodionova]]<br/>{{flagicon|ISR}} [[Andy Ram]] || 6–3, 6–3
|