Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Maksim Lvovich Kontsevich”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 18 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q369588 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 20:
| author_abbreviation_bot =
| author_abbreviation_zoo =
| prizes = [[Giải Poincaré|Giải Henri Poincaré]] (1997)<br />[[Huy chương Fields]] (1998)<br />[[Giải Crafoord]] (2008)
| religion =
| footnotes =
}}
'''Maxim Lvovich Kontsevich''' ({{lang-ru|Максим Львович Концевич}}) (sinh ngày [[25 tháng 8]], [[1964]]) là một [[danh sách nhà toán học|nhà toán học]] người [[Nga]] nghiên cứu về [[lý thuyết nút]], [[lý thuyết trường lượng tử]]. Ông được trao [[huy chương Fields]] năm [[1998]] tại [[Hội nghị Toán học Thế giới]] lần thứ 23 ở [[Berlin]]. Ông cũng nhận [[Giải Poincaré|Giải Henri Poincaré]] năm [[1997]] và [[Giải Crafoord]] năm [[2008]].
 
== Tiểu sử ==
Maxim Kontsevich sinh ra trong gia đình bố là Lev Rafailovich Kontsevich – một nhà Đông phương học Xô viết và là tác giả của [[hệ thống Kontsevich]]. Sau khi đứng thứ hai trong cuộc thi Toán toàn Liên bang, ông vào học trường [[Đại học Quốc gia Moskva]] nhưng đã bỏ dở vào năm [[1985]] để trở thành nhà nghiên cứu tại Viện các vấn đề truyền tin (Institute for Problems of Information Transmission) ở Moscow [http://www.berkeley.edu/news/berkeleyan/1994/1012/math.html]. Năm [[1992]] ông nhận được bằng tiến sĩ tại [[Đại học Bonn]] dưới sự hướng dẫn của [[Don Bernard Zagier]]. Trong luận án của mình, Kontsevich đã chứng được một phỏng đoán của [[Edward Witten]] rằng hai mô hình [[hấp dẫn lượng tử]] là tương đương nhau. Hiện tại ông là giáo sư tại [[Institut des Hautes Études Scientifiques]] (IHÉS) ở [[Bures-sur-Yvette]], [[Pháp]] và là giáo sư đặc biệt (Distinguished Professor) tại [[Đại học Miami]] ở [[Coral Gables, Florida]], [[Hoa Kỳ|Mỹ]].
 
Các nghiên cứu của ông tập trung vào những khía cạnh [[vật lý toán]], điển hình là [[lý thuyết nút]], [[lượng tử hóa]] và [[đối xứng gương]]. Kết quả nổi bật nhất của ông là [[lượng tử hóa|sự lượng tử hóa biến dạng]] hình thức mà thỏa mãn bất kỳ các [[đa tạp Poisson]]. Ông cũng đưa ra khái niệm bất biến nút xác định bởi những tích phân phức tạp tương tự như [[công thức tích phân đường|tích phân Feynman]]. Trong [[lý thuyết trường tô pô]], ông đưa ra ''ánh xạ ổn định của các không gian moduli'', mà có thể xem là một công thức toán học phức tạp cho tích phân [[Richard Feynman|Feynman]] của tô pô [[lý thuyết dây]]. Những kết quả này là một phần trong "những đóng góp cho bốn vấn đề của hình học" và nhờ đó mà ông được trao [[huy chương Fields]] năm [[1998]].
 
== Xem thêm ==
Dòng 39:
 
== Tham khảo ==
* [http://www.icm2002.org.cn/general/prize/medal/1998.htm#Maxim Fields Medal citation] at the website of the [http://www.icm2002.org.cn/ 2002 International Congress of Mathematicians] held in [[Bắc Kinh|Beijing]].
* Taubes, Clifford Henry (1998) "The work of Maxim Kontsevich". In ''Proceedings of the International Congress of Mathematicians'', Vol. I (Berlin, 1998). ''Doc. Math.'', Extra Vol. I, 119–126.