Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá thế giới 2006”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Robot: Sửa đổi hướng |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Tóm tắt giải vô địch bóng đá thế giới |
| năm = 2006
| Quốc gia = {{flagicon|GER}} [[Đức]]
| Tên chính thức = FIFA Fußball-Weltmeisterschaft<br />Deutschland 2006 '''{{de}}'''
| logo = FIFA World Cup 2006 Logo.svg|giữa
| chú thích = ''Logo chính thức''
Dòng 8:
| số đội = 197
| số đội tham dự vòng chung kết = 32
| Đội vô địch =
| số lần = 4
| số trận đấu = 64
Dòng 15:
| khán giả = 3.353.655
| khán giả trung bình = 52.401
| vua phá lưới = {{
}}
[[Tập tin:Masc2006.jpg|nhỏ|phải|150px|Goleo VI - linh vật của Giải vô địch bóng đá thế giới 2006]]
Dòng 314:
|stadium=[[Sân vận động Allianz|Sân vận động Allianz Arena]], [[München|Munich]]
|attendance=66.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 328:
|stadium=[[Sân vận động Zentral]], [[Leipzig]]
|attendance=43.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 341:
|stadium=[[Sân vận động Gottlieb-Daimler]], [[Stuttgart]]
|attendance=52.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 354:
|stadium=[[Sân vận động Franken]], [[Nürnberg|Nuremberg]]
|attendance=41.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 367:
|stadium=[[Sân vận động Fritz Walter]], [[Kaiserslautern]]
|attendance=46.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 381:
|stadium=[[Sân vận động RheinEnergie]], [[Köln]]
|attendance=45.000
|referee={{
{{penshootoutbox
Dòng 399:
|stadium=[[Signal Iduna Park|Sân vận động Westfalen]], [[Dortmund]]
|attendance=65.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 412:
|stadium=[[Sân vận động AWD-Arena]], [[Hannover|Hanover]]
|attendance=43.000
|referee={{
==== Tứ kết ====
Dòng 427:
|stadium=[[Sân vận động Olympic (Berlin)|Sân vận động Olympic]], [[Berlin]]
|attendance=72.000
|referee={{
{{penshootoutbox |
Dòng 446:
|stadium=[[Sân vận động Imtech|Sân vận động AOL Arena]], [[Hamburg]]
|attendance=50.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 460:
|stadium=[[Sân vận động Veltins-Arena]], [[Gelsenkirchen]]
|attendance=52.000
|referee={{
{{penshootoutbox |
Dòng 479:
|stadium=[[Sân vận động Commerzbank-Arena]], [[Frankfurt am Main|Frankfurt]]
|attendance=48.000
|referee={{
==== Bán kết ====
Dòng 494:
|stadium=[[Signal Iduna Park|Sân vận động Westfalen]], [[Dortmund]]
|attendance=65.000
|referee={{
----
{{footballbox
Dòng 507:
|stadium=[[Sân vận động Allianz|Sân vận động Allianz Arena]], [[München|Munich]]
|attendance=66.000
|referee={{
==== Tranh
{{footballbox
|date=8 tháng 7, 2006
Dòng 521:
|stadium=[[Sân vận động Gottlieb-Daimler]], [[Stuttgart]]
|attendance=52.000
|referee={{
==== Chung kết ====
Dòng 536:
|stadium = [[Sân vận động Olympic (Berlin)|Sân Olympic]], [[Berlin]]
|attendance = 69.000
|referee = {{
{{penshootoutbox |
Dòng 553:
* [[Ronaldo]] lập kỷ lục ghi bàn mới tại các kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]]. Với 3 bàn thắng có được tại World Cup 2006, tiền đạo người [[Brasil]] này đã có tổng cộng 15 bàn thắng (sau khi tham dự 3 kỳ World Cup 1998, 2002, và 2006), vượt qua kỷ lục 14 bàn của [[Gerd Müller]] được xác lập cách đây 32 năm (sau khi tham dự 2 kỳ World Cup 1970, 1974).
* Quả bóng vàng được trao cho [[Zinédine Zidane|Zinedine Zidane]] ([[Pháp]]) - một quyết định gây tranh cãi. Bộ đôi tấn công của nước chủ nhà [[Đức]] chia nhau hai giải cá nhân: Chiếc giày vàng thuộc về [[Miroslav Klose]] (5 bàn), còn [[Lukas Podolski]] được bình chọn là Cầu thủ trẻ hay nhất (ghi 3 bàn). [[Gianluigi Buffon]] của [[Ý]] được bình chọn là thủ môn hay nhất (chỉ để thủng lưới 2 bàn, trong đó có một bàn phản lưới nhà).
* [[Thụy Sĩ]] đã xác lập được hai kỷ lục mới tại các kỳ World Cup sau trận gặp [[Ukraina]]. Lần đầu tiên trong 76 năm lịch sử của giải, có một ĐT không để thủng lưới trong tất cả các trận đấu tại một kỳ World Cup. Họ cũng trở thành đội tuyển đầu tiên không ghi được bàn nào trong một loạt sút luân lưu khi để thua trắng 0-3 trong trận tứ kết gặp Ukraina sau khi hòa 0-0 trong
* Với 8 thẻ vàng và 4 thẻ đỏ gián tiếp dành cho Costinha, Deco, Boulahrouz, Bronckhorst, trận đấu [[Bồ Đào Nha]] – [[Hà Lan]] (1-0) đã trở thành trận đấu có nhiều thẻ đỏ nhất trong lịch sử các vòng chung kết bóng đá thế giới. Điều khiển trận đấu này là trọng tài Ivanov ([[Nga]]).
* Đức đã vượt qua thành tích của [[México|Mexico]] để trở thành ĐT đầu tiên được đá ở 4 trận khai mạc (năm 1938, 1978, 1994 và 2006).
Dòng 559:
* Năm đội tuyển có huấn luyện viên trưởng là [[người Brasil]]: [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] ([[Carlos Alberto Parreira]]), [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Costa Rica|Costa Rica]] ([[Alexandre Guimaraes]]), [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản|Nhật Bản]] ([[Zico]]), [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]] ([[Luiz Felipe Scolari]]) và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ả Rập Saudi|Ả Rập Saudi]] ([[Marcos Paqueta]]).
* Bốn đội tuyển có huấn luyện viên trưởng là [[người Hà Lan]]: [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan|Hà Lan]] ([[Marco van Basten]]), [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc|Hàn Quốc]] ([[Dick Advocaat]]), [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Trinidad và Tobago|Trinidad và Tobago]] ([[Leo Beenhakker]]) và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc|Úc]] ([[Guus Hiddink]]).
* Khi [[Serbia và Montenegro]] tuyên bố
* Nếu không kể giải vô địch lần thứ nhất năm 1930, đây là lần có nhiều đội tuyển tham dự lần đầu tiên nhất (8 đội).
* Trọng tài người [[Argentina]] [[Horacio Elizondo]] trở thành trọng tài đầu tiên được bắt chính cả hai trận đấu khai mạc và chung kết trong cùng một vòng chung kết. Ngoài ra, ông còn lập kỷ lục bắt chính 5 trận trong cùng một vòng chung kết.
== Các giải thưởng ==
* Cầu thủ xuất sắc nhất (giải Quả bóng vàng):
* Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất (giải Chiếc giày vàng):
* Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất:
* Thủ môn xuất sắc nhất (giải Yashin):
* Đội bóng chiếm giải phong cách (''fair play''):
* Đội bóng gây nhiều hào hứng nhất:
== Cầu thủ ghi bàn ==
;5 bàn
*
;3 bàn
{|
|width="180" valign="top"|
*
*
*
*
|width="180" valign="top"|
*
*
*
*
|}
Dòng 592:
{|
|width="180" valign="top"|
*
*
*
* {{flagicon|CZE}} [[Tomáš Rosický]]
* {{flagicon|ECU}} [[Agustin Delgado]]
* {{flagicon|ECU}} [[Carlos Tenorio]]
* {{flagicon|ENG}} [[Steven Gerrard]]
* {{flagicon|FRA}} [[Patrick Vieira]]
|width="180" valign="top"|
* {{flagicon|ITA}} [[Luca Toni]]
▲* [[Tập tin:Flag of Germany.svg|20px]] [[Bastian Schweinsteiger]]
* {{flagicon|ITA}} [[Marco Materazzi]]
* {{flagicon|CIV}} [[Aruna Dindane]]
*
*
*
*
|width="180" valign="top"|
*
|}
Dòng 616:
{|
|width="150" valign="top"|
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
* {{flagicon|CRO}} [[Niko Kovač]]
* {{flagicon|CRO}} [[Darijo Srna]]
* [[Tập tin:Flag of Côte d'Ivoire.svg|20px]] [[Bonaventure Kalou|Kalou]]▼
* {{flagicon|CZE}} [[Jan Koller]]
* {{flagicon|ECU}} [[Ivan Kaviedes]]
* {{flagicon|ENG}} [[David Beckham]]
|width="180" valign="top"|
* {{flagicon|ENG}} [[Joe Cole]]
* {{flagicon|ENG}} [[Peter Crouch]]
* {{flagicon|FRA}} [[Franck Ribéry]]
* {{flagicon|GER}} [[Torsten Frings]]
* {{flagicon|GER}} [[Philipp Lahm]]
* {{flagicon|GER}} [[Oliver Neuville]]
* {{flagicon|GHA}} [[Stephen Appiah]]
* {{flagicon|GHA}} [[Haminu Dramani]]
* {{flagicon|GHA}} [[Asamoah Gyan]]
* {{flagicon|GHA}} [[Sulley Muntari]]
▲* [[Tập tin:Flag of Iran.svg|20px]] [[Sohrab Bakhtiarizadeh|Bakhtiarizadeh]]
* {{flagicon|ITA}} [[Fabio Grosso]]
▲* [[Tập tin:Flag of Iran.svg|20px]] [[Yahya Golmohammadi|Golmohammadi]]
▲* [[Tập tin:Flag of Italy.svg|20px]] [[Alessandro Del Piero|Del Piero]]
* {{flagicon|ITA}} [[Filippo Inzaghi]]
▲* [[Tập tin:Flag of Italy.svg|20px]] [[Alberto Gilardino]]
* {{flagicon|ITA}} [[Andrea Pirlo]]
* {{flagicon|ITA}} [[Francesco Totti]]
▲* [[Tập tin:Flag of Italy.svg|20px]] [[Vincenzo Iaquinta]]
|width="180" valign="top"|
* {{flagicon|CIV}} [[Didier Drogba]]
* {{flagicon|CIV}} [[Bakary Kone]]
▲* [[Tập tin:Flag of Italy.svg|20px]] [[Gianluca Zambrotta]]
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
|width="190" valign="top"|
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
|}
;[[Bàn ghi vào lưới nhà]]
*
*
*
*
== Xếp hạng ==
|