Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đá hoa cương”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Khoáng vật học: clean up, replaced: orthocla → Orthoclas (2) using AWB |
n Thêm thể loại, replaced: Trái đất → Trái Đất (8) using AWB |
||
Dòng 48:
== Phân bố ==
[[Tập tin:Stawamus Chief South Peak 2.JPG|nhỏ|[[Stawamus Chief]] là granit [[monolith]] ở British Columbia]]
Granit được biết như là loại đá cấu tạo nên phần lớn [[vỏ lục địa]] của Trái
Granit đã xâm nhập vào [[lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] của [[Trái
Ngoài việc phân bố phổ biến trên thế giới, các khu vực được biết đến với các mỏ granit nổi tiếng như: [[Brasil]] - [[Finland]] - [[India]] - [[Na Uy]] - [[Bồ Đào Nha]] ([[Chaves]] - [[Vila Pouca de Aguiar]]) - [[Tây Ban Nha]] ([[Galicia]] - [[Extremadura]]) - [[Nam Phi (khu vực)|miền nam Châu Phi]] ([[Angola]] - [[Namibia]] - [[Nam Phi]] - [[Zimbabwe]]) - [[Thuỵ Điển]] ([[Bohuslän]]) - [[Hoa Kỳ]] ([[New Hampshire]] - [[Vermont]] - [[Minnesota]] - [[Bắc Carolina]])
Dòng 55:
== Nguồn gốc ==
[[Tập tin:IndianGranite.jpg|nhỏ|phải|Granit lộ ra ở [[Chennai]], India.]]
Granit là đá xâm nhập được hình thành từ [[macma]]. Mácma granit có thể có nhiều nguồn gốc khác nhau và nó thường là các đá xuyên cắt qua các đá khác. Hầu hết các dạng xâm nhập của granit diễn ra trong [[lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] [[Trái
=== Nguồn gốc địa hóa ===
Các khối granitoit kết tinh từ mácma vì vậy chúng có thành phần gần với [[điểm eutectic]] (hay nhiệt độ thấp nhất trên [[đường cong cotectic]]). Mácma tiến hóa theo eutectic bởi [[sự phân dị mácma]], hoặc do chúng thể hiện cấp thấp trong một phần mácma nóng chảy. [[Kết tinh phân đoạn (địa chất)|Kết tinh phân đoạn]] làm giảm hàm lượng [[sắt]], [[magiê]], [[titan]], [[canxi]] và [[natri]], và làm giàu [[kali]] và [[silic]]. Fensapt kiềm (giàu kali) và [[thạch anh]] là hai thành phần chính của đá granit.
Dòng 66:
Kiểu M hay kiểu [[lớp phủ (địa chất)|manti]] cũng được xếp loại sau này để chỉ các đá granit kết tinh từ mácma [[mafic]] có nguồn gốc chắc chắn là từ manti. Loại này rất hiếm gặp bởi vì rất khó để chuyển từ [[bazan]] thành granit thông qua quá trình [[kết tinh phân đoạn (địa chất)|kết tinh phân đoạn]].
Granit kiểu A- hay còn gọi là granit tạo sơn được hình thành bên trên các hoạt động phun trào núi lửa kiểu "điểm nóng" và khác nhau về đặc điểm [[khoáng vật học]] và [[địa hóa]]. Các loại granit này được hình thành từ sự nóng chảy của phần bên dưới [[lớp phủ (địa chất)|vỏ Trái
=== Granit hóa ===
Dòng 73:
== Dâng lên và tan chảy ==
Dâng lên và tan chảy tạo ra một lượng lớn granit trong phần trên trong vỏ lục địa, và cũng là đối tượng tranh cãi của các nhà địa chất. Do các cơ chế mà họ đưa ra thiếu các dấu hiện ngoài thực tế, vì họ chỉ dựa chủ yếu trên các giả thuyết từ các số liệu mà họ thu thập được.
Có hai giả thuyết chính về sự dâng lên của mácma trong vỏ
* (Stokes Diapir): là dạng một khối mácma xâm nhập và phá hủy các đá nằm trên nó
* Fracture Propagation: mácma dâng lên theo khe nứt (đứt gãy)
Trong hai cơ chế này, Stokes [[diapir]] đã được sử dụng trong nhiều năm mà không có lý do nào để thay thế nó. Ý tưởng cơ bản của nó là mácma xâm nhập vào vỏ
Ngày nay, xâm nhập theo đứt gãy (fracture propagation) là cơ chế được các nhà địa chất sử dụng khi giải thích các vấn đề chính liên quan đến sự di chuyển các khối mácma lớn trong vỏ
Mácma granit phải tạo một không gian cho riêng nó hoặc xâm nhập vào các đá khác để tạo thành các đá xâm nhập, và một số cơ chế tổng quát cũng được đưa ra để giải thích sự có mặt của khác khối [[batholith]] lớn:
|