Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tên lửa liên lục địa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 45 liên kết ngôn ngữ đến d:q177471 tại Wikidata (Addbot)
n Thêm thể loại, replaced: Trái đất → Trái Đất using AWB
Dòng 1:
[[Tập tin:Atlas missile launch.jpg|phải|nhỏ|Tên lửa liên lục địa Mỹ Atlas-A]]
'''Tên lửa liên lục địa''' hay '''tên lửa xuyên lục địa''' là [[tên lửa đạn đạo]] có tầm bắn xa (hơn 5.500  km), được chế tạo để mang nhiều [[vũ khí hạt nhân|đầu đạn hạt nhân]] một lúc. Do khả năng bắn xa và năng lực chứa nhiều đầu đạn hạt nhân, tên lửa liên lục địa đặt trên [[tàu ngầm]] và căn cứ mặt đất là những lực lượng mang tính hủy diệt nhất nếu xảy ra chiến tranh hạt nhân toàn diện. Một lực lượng khác mang tầm quan trọng tương đương là các [[máy bay ném bom]] mang bom hạt nhân. Khác biệt với [[tên lửa đường đạn chiến thuật|tên lửa đạn đạo chiến thuật]] (dưới 300  km), tên lửa đạn đạo tầm ngắn (dưới 1.000  km) và tầm trung (dưới 5.000  km), tên lửa liên lục địa có tốc độ lớn hơn và tầm bắn xa hơn rất nhiều.
 
Trong năm quốc gia thành viên thường trực của [[Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc]], [[Hoa Kỳ|Mỹ]], [[Nga]] và [[Trung Quốc]] đã phát triển thành công tên lửa liên lục địa. [[Anh]] và [[Pháp]] có các tên lửa tầm trung và chủ yếu được phóng từ [[tàu ngầm]].
Dòng 9:
 
== Giới thiệu ==
[[Tập tin:Minuteman-2_12 1.jpg|phải|nhỏ|[[Minuteman (Tên lửa)|Minuteman]] II ICBM thế hệ số 2]]
Trong khi các tên lửa liên lục địa thế hệ thứ nhất có các [[động cơ tên lửa]] mang nhiên liệu lỏng và một phần cryogen, được thay thế dần sang nhiên liệu rắn. Động cơ tên lửa nhiên liệu rắn có hiệu quả thấp hơn, tuy nhiên dễ sử dụng và thời gian phản ứng ngắn hơn – tránh được việc nạp lại nhiên liệu.
 
Dòng 18:
Các giai đoạn bay của tên lửa liên lục địa, xem hình [http://www.stratfor.com/images/asia/Missile-range.jpg tại đây]:
 
* ''Giai đoạn tăng tốc'': từ 3 đến 5 phút sau khi rời bệ phóng (tên lửa dùng nhiên liệu rắn kết thúc giai đoạn này sớm hơn loại dùng nhiên liệu lỏng), tầm cao đạt được cuối giai đoạn này là 150 đến 400  km tùy thuộc vào quỹ đạo được lựa chọn, tốc độ đạt được khoảng 7  km/giây
 
* ''Giai đoạn giữa'': bay khoảng 25 phút bay theo quỹ đạo đường elip trên tầng khí quyển của Trái Đất, độ cao lớn nhất đạt được lên đến 1200  km
 
* ''Giai đoạn trở lại tầng khí quyển'': bắt đầu khi khoảng cách với bề mặt Trái đất khoảng 100 km, kéo dài khoảng 2 phút, tiếp cận mục tiêu với tốc độc 4 km/giây, những tên lửa thế hệ đầu chỉ đạt dưới 1 km/giây.
 
* ''Giai đoạn trở lại tầng khí quyển'': bắt đầu khi khoảng cách với bề mặt Trái đấtĐất khoảng 100  km, kéo dài khoảng 2 phút, tiếp cận mục tiêu với tốc độc 4  km/giây, những tên lửa thế hệ đầu chỉ đạt dưới 1  km/giây.
 
== Lịch sử phát triển ==