Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Chu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Eruruu (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Nal-Bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up using AWB
Dòng 50:
* Vợ:
** Tống Thị Được ([[1680]] - [[1716]]), còn có tên là Quyền, bà nguyên họ Hồ, khi nhập cung đổi qua họ Tống, chánh quán làng Hương Cần ([[Hương Trà]] , [[Thừa Thiên]]). Bà là con của quan Chưởng dinh [[Hồ Văn Mai]]. Khi mất, được phong tặng là ''Từ Huệ Minh Phi Liệt Phu Nhân''. Lăng táng tại làng Trúc Lâm (Hương Trà, Thừa Thiên). Vua [[Gia Long]] truy tôn : ''Từ Huệ Cung Thục Ý Đức Kính Mục Hiếu Minh Hoàng Hậu'', đặt tên lăng là Vĩnh Thanh. Bà được phối thờ với Minh vương ở Thái Miếu, án thứ ba bên tả. Bà sinh ra được hai trai: con trưởng là Nguyễn Phúc Thụ, sau này là [[Nguyễn Phúc Chú|Túc Tông Hiếu Ninh Hoàng Đế]], con thứ hai là Nguyễn Phúc Tứ về sau được tấn phong là Luân Quốc công.
** Nguyễn Thị Lan (? - [[1714]]), con gái của Tham chính [[Nguyễn Hữu Hạp]]. Khi tiến cung bà được xếp vào bậc ''Hữu Cung tần'' rồi được tấn phong lên bậc ''Chính Nội phủ''. Khi mất được truy tôn làm ''Phu nhân'', thụy là '''Từ Đức''', táng ở làng Trúc Lâm (Hương Trà, Thừa Thiên). Bà là thân mẫumẹ của Dận Quốc công [[Nguyễn Phúc Điền]].
** Trần Thị Nghi, Tu Dung phu nhân, là thân mẫumẹ của các công tử [[Nguyễn Phúc Thể]], [[Nguyễn Phúc Truyền]].
** Lê Thị Tuyên, Hữu Cung tần, là thân mẫumẹ của [[Nguyễn Phúc Long]].
** Tống Thị Lượng, Tả Cung tần, là thân mẫumẹ của công nữ [[Nguyễn Phúc Ngọc Sáng]].
 
==Xem thêm==
Dòng 61:
 
{{Đầu hộp}}
{{thứ tự kế vị|trước=Chúa Nghĩa [[Nguyễn Phúc Thái|Nguyễn Phúc Trăn]]|chức vụ=[[Chúa Nguyễn | Minh Vương]]|sau=Chúa Ninh [[Nguyễn Phúc Chú]]|năm=[[1691]]-[[1725]]}}
{{Cuối hộp}}
{{Chúa Nguyễn|hiện=1}}