Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiền lương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
lặp, thừa
Dòng 3:
{{chú thích trong bài}}
 
'''Tiền lương''' là mộtsố hình thức củatiền thù lao trả cho [[người lao động]] theo định kỳ, thường là hàng [[tháng]]. Đó là số tiền mà cácCác tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trả công cho người lao động (nhân viên chức) theo số lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp. Mức tiền lương sẽ khác nhau giữa các ngành nghề khác nhau, vì người lao động phải cung cấp giá trị cao hơn hay thấp hơn so với những người khác. Hoặc mức tiền lương phụ thuộc vào nơi có tình trạng thiếu lao động, khi đó nhu cầu về lao động cao nên tiền lương sẽ có xu hướng tăng. Ngược lại, tiền lương sẽ có xu hướng giảm ở nơi thừa lao động. <ref name="salary.askdefine">[http://salary.askdefine.com/ Define salary | Dictionary and Thesaurus<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình SXKD. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia thực hiện trong quá trình SXKDsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, Khi người lao động bỏ sức lao động của mình ra kết tinh vào giá trị của sản phẩm thì họ sẽ nhận được một khoản thù lao tương xứng với sức lao động bỏ ra đó để họ tồn tại và tiếp tục quá trình lai động và sản xuất, khoản thù lao đó được gọi là tiền lương.
 
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình SXKD. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia thực hiện trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng lao động đã ký giữa hai bên. Tiền lương được coi là bộ phận trong chi phí của SXKDsản xuất kinh doanh, nó cấu thành nên giá trị của sản phẩm hàng hoá.
“Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động cho họ trong quá trình sản xuất kinh doanh” (theo: Giáo trình Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về Kế toán và Kế toán tài chính trong doanh nghiệp – Trường Học viện tài chính, Xuất bản năm 2008). Tiền lương được hình thành trên cơ sở thương lượng và thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do đó người sử dụng lao động trực tiếp trả lương cho người lao động. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện. Ngoài ra, tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tiền lương được coi là giá cả sức lao động được hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ sản xuất lao động của nền kinh tế và thị trường lao động. Đối với nhà quản lý: Tiền lương là một trong những công cụ quản lý của người sử dụng lao động, là một trong những biện pháp tạo động lực cho người lao động. Tiền lương thể hiện tính 2 mặt của nó: Tiền lương là thu nhập với người lao động và nó cũng chính là chi phí với doanh nghiệp. Do vây, tiền lương có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn tăng thêm sự quan tâm của người lao động với doanh nghiệp
 
==Tham khảo==