Khác biệt giữa bản sửa đổi của “André Villas-Boas”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 36 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q212914 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 9:
| currentclub = [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]]
| position = Huấn luyện viên
| manageryears = 2000–2001<br />2003–2004<br />2004-2008<br />2008-2009<br />2009–2010<br />2010–2011<br />2011–2012<br />2012- | managerclubs = [[British Virgin Islands national football team|British Virgin Islands]]<br />[[F.C. Porto|Porto]] (trợ lý) <br />[[Chelsea F.C.|Chelsea]] (trợ lý) <br />[[F.C. Internazionale Milano S.p.A.|Inter Milan]] (trợ lý) <br />[[Académica de Coimbra]] <br />[[F.C. Porto|Porto]] <br />[[Chelsea F.C.|Chelsea]] <br />[[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]]
}}
'''André Villas-Boas''' (sinh ngày [[17 tháng 10]], 1977 tại [[Porto]]) là một huấn luyện viên bóng đá người Bồ Đào Nha, ông hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]]. Sau khi đưa Porto giành cú ăn 4 ngọan mục, ông được giới túc cầu gọi bằng biệt danh "Mourinho đệ nhị" hay "Người đặc biệt". Ở tuổi 33, ông là HLV đắt giá nhất trong lịch sử khi khoản đền bù giải phóng hợp đồng lên tới 15 triệu euro.
== Sự nghiệp ==
=== Những năm đầu ===
[[Sir Bobby Robson]] là người thầy đầu tiên của Villas-Boas trong những năm 1990. Cố HLV người Anh tận tình chỉ dạy Villas-Boas khi nhà cầm quân Porto mới là cậu nhóc 16 tuổi. Trước khi chính thức bước vào sự nghiệp cầm quân, Andre Villas-Boas từng là trợ lý đắc lực của [[José Mourinho|Jose Mourinho]] ở [[Porto]], [[Chelsea]] và [[F.C. Internazionale Milano S.p.A.|Inter Milan]] đồng thời cũng tham gia công tác tuyển trạch. Tuy nhiên, Andre Villas Boas đã chia tay huấn luyện viên Mourinho khi ông này quyết định đến [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]].
 
=== Académica ===
Dòng 20:
 
=== Porto ===
Tháng 6 năm 2010, Boas đã trở thành thuyền trưởng của [[F.C. Porto]] và bắt đầu gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng cùng đội bóng (VĐQG Bồ Đào Nha, Cúp QG Bồ Đào Nha và [[Cúp UEFA Europa League|UEFA Europa League]]). Villas-Boas còn có thành tích ấn tượng bất bại tại Giải VĐQG Bồ Đào Nha (thắng 27, hòa 3 sau 30 trận) và thắng 14/17 trận ở đấu trường châu Âu với lối chơi tấn công rực lửa. Cùng lúc đó Chelsea vừa sa thải HLV [[Carlo Ancelotti]] và [[Roman Abramovich|Abramovich]] đang muốn tìm 1 thuyền trưởng mới. Và chuyện gì đến đã phải đến, Villas-Boas theo bước ông thầy cũ Mourinho để đến [[Chelsea F.C.|Chelsea]].
 
=== Chelsea ===
Vào ngày 22 tháng 6 năm 2011, Villas-Boas chính thức trở thành huấn luyện viên của câu lạc bộ [[Chelsea F.C.|Chelsea]] sau khi câu lạc bộ [[F.C. Porto|Porto]] đồng ý với số tiền là 15 triệu euro để phá vỡ hợp đồng. Ở tuổi '''33''', Villas-Boas là HLV '''trẻ nhất''' trong lịch sử [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]], ít hơn '''2''' tuổi so với thủ môn dự bị [[Henrique Hilário|Hilario]], già hơn '''nửa năm tuổi''' so với hai học trò [[Frank Lampard|Frank Lamprad]] và [[Didier Drogba]].
Nhưng trái với kỳ vọng, thành tích của [[Chelsea F.C.|Chelsea]] dưới thời '''Villas Boas''' rất tồi tệ, kèm theo đó là những bất ổn trong nội bộ đội bóng. Một số trụ cột mà điển hình là [[Frank Lampard|Frank Lamprad]] đã thẳng thắn công khai mối quan hệ bất hòa của mình với Villas Boas. Tính đến vòng 27 [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]], [[Chelsea F.C.|Chelsea]] đứng ở vị trí thứ 5 ( không nằm trong nhóm dự [[ChampionsCúp Leaguecác đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]]) và cách đội đầu bảng [[Manchester City F.C.|Manchester City]] 17 điểm. Đây là thành tích kém cỏi nhất so với các triều đại trước đó tại sân '''Stamford Bridge''' và đặc biệt là so với [[Chelsea F.C.|The Blues]] của HLV [[Carlo Ancelotti]] mùa giải trước.
Ngày 4 tháng 3 năm 2012, sau trận thua [[West Bromwich Albion F.C.|West Brom]] trên sân khách với tỷ số 0-1 tại vòng 27 [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]], trên trang chủ của [[Chelsea F.C.|Chelsea]] xác nhận tỷ phú [[Roman Abramovich]] đã chính thức '''sa thải''' '''Villas Boas''', chấm dứt 8 tháng làm việc ngắn ngủi của ông tại sân '''Stamford Bridge'''. Theo nguồn tin không chính thức, số tiền [[Chelsea F.C.|Chelsea]] đền bù cho '''Villas Boas''' là 20 triệu bảng cho những năm hợp đồng còn lại.
 
== Những kỷ lục ==
* HLV trẻ nhất vô địch [[Cúp UEFA Europa League|UEFA Europa League]].
* Phá vỡ kỷ lục dẫn dắt đội bóng có chuỗi trận bất bại dài nhất trên tất cả các mặt trận với 36 trận. Kỷ lục cũ do Mourinho lập nên với 33 trận.
* CLB đạt được nhiều điểm nhất trong lịch sử giải VĐQG Bồ Đào Nha với 84 điểm.
* Giúp Porto trở thành đội bóng BĐN giành nhiều trận thắng nhất ở cúp châu Âu với 14 trận thắng; giúp [[F.C. Porto|Porto]] có được chuỗi trận thắng liên tiếp dài nhất ở giải quốc nội với 16 trận; giúp Porto trở thành đội bóng thứ 2 sau [[S.L. Benfica|Benfica]] mùa giải 1972-1973 vô địch BĐN mà không để thua bất cứ một trận đấu nào.
* Ngoài ra ông còn là HLV trẻ nhất giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Ngoại hạng Anh]] và là HLV đắt giá nhất trong lịch sử.
 
== Danh hiệu ==
Dòng 40:
* '''Taça de Portugal (1)''': 2011
* '''Supertaça Cândido de Oliveira (1)''': 2010
* '''[[Cúp UEFA Europa League|UEFA Europa League]] (1)''': 2011
'''Cá nhân'''
* '''CNID Awards in football|CNID Breakthrough Coach:''' 2010