Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiệu Trung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
n loại bỏ nguồn wordpress using AWB
Dòng 64:
* Lê Văn Hưu (1230-1322). Ông từng khởi thảo bộ [[Đại Việt sử ký]] mà nhiều đoạn được giữ lại trong bộ [[Đại Việt sử ký toàn thư]] của [[Ngô Sĩ Liên]] thế kỷ XV thời [[Nhà Lê sơ|Lê sơ]], đến nay vẫn còn có giá trị.<ref name="boily">{{citeweb|url=http://www.vietgle.vn/trithucviet/detail.aspx?pid=NzhDQTBDMDg&key=L%c3%a0ng+c%e1%bb%95+B%e1%bb%91i+L%c3%bd&type=A1&stype=0|title=Làng cổ Bối Lý|publisher=Website Tri thức Việt}}</ref>
 
*Lê Bá Khang, người xã Phủ Lý huyện Đông Sơn (nay thuộc xã Thiệu Trung huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa). Ông đỗ đệ tam giám đồng tiến sĩ xuất thân, khoa thi Tân Mùi, niên hiệu Hồng Thuận năm thứ 3 (1511) đời vua Lê Tương Dực, làm quan đến Tham chính<ref name="vanbia1511">{{citeweb|url=http://rebroking.wordpress.com/2010/03/26/bia-s%E1%BB%91-11-nam-h%E1%BB%93ng-thu%E1%BA%ADn-th%E1%BB%A9-3-1511/|title=Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận năm thứ 3 (1511)}}</ref>.
 
* Lê Biện, Đệ nhị giáp tiến sĩ (đỗ khoa thi năm 1631).
Lê Biện (1586-?) người làng Phủ Lý, đỗ Tiến Sỹ xuất thân khoa Tân Mùi niên hiệu Đức Long năm thứ 3 (1631). Ông làm quan Lại khoa Đô Cấp sự trung, tước Cẩm Nham tử<ref name="vanbia1631">{{citeweb|url=http://rebroking.wordpress.com/2010/04/07/bia-s%E1%BB%91-33-nam-d%E1%BB%A9c-long-th%E1%BB%A9-3-1631/|title=Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Tân Mùi niên hiệu Đức Long năm thứ 3 (1631)}}</ref>.
 
*Trần Lê Hiệu, Đệ tam giáp tiến sĩ (khoa thi Nhâm Ngọ 1822)<ref name="tiensi">{{citeweb|url=http://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_tri%E1%BB%81u_khoa_b%E1%BA%A3ng_l%E1%BB%A5c|title=Quốc triều khoa bảng lục|publisher=Wikipedia Tiếng Việt}}</ref>. Người xã Phủ Lý, huyện Đông Sơn phủ Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa, đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân năm 38 tuổi; khoa thi hội năm nhâm ngọ niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 3 (1822)) (Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Nhâm Ngọ niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 3 (1822)) Làm quan tới chức Lang Chung<ref name="nguoithieutrung"/>.
Dòng 75:
*Đào Tiêu (chữ Hán 陶椒, ? - ?), người làng Phủ Lý, đỗ Trạng nguyên khoa tháng hai, Ất Hợi, năm Bảo Phù thứ 3 (1275), đời Trần Thánh Tông cùng bảng nhãn không rõ tên, thám hoa Quách Nhẫn và 27 người khác đỗ thái học sinh <ref name="nguoithieutrung">{{citeweb|url=http://tocnguyenxuan.org/Guest/Default.asp?crt=Articles&mID=238&page=1|title=Người Thiệu Trung|publisher=Website tộc Nguyễn Xuân (Thiệu Trung)}}</ref>.
 
*Vũ Kiêm (1615-?) người làng Phủ Lý. Đỗ đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất năm 1646. Ông làm quan Tham chính Sơn Tây, sau bị giáng xuống làm Cấp sự trung.<ref name="vanbia1646">{{citeweb|url=http://rebroking.wordpress.com/2010/04/08/bia-s%E1%BB%91-37-nam-phuc-thai-th%E1%BB%A9-4-1646/|title=Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Bính Tuất niên hiệu Phúc Thái năm thứ 4 (1646)}}</ref>.
 
==Di tích lịch sử, văn hóa==