Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá nhà táng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 119:
Lối sống đặc biệt khiến cá nhà táng phải thích nghi sự biến thiên lớn và đột ngột về [[áp suất]] của nước khi nó lặn sâu xuống lòng biển. [[Lồng ngực]] của con vật rất linh hoạt giúp [[phổi]] có thể co rút lại và làm giảm lượng [[nitơ]] hấp thu; quá trình [[trao đổi chất|biến dưỡng]] cũng giảm đi nhằm tiết kiệm [[ôxy]].<ref>{{chú thích tạp chí|title=The Physiological Basis of Diving to Depth: Birds and Mammals|author=Kooyman, G. L.& Ponganis, P. J.|journal=Annual Review of Physiology|volume=60|issue=1|date=October 1998|pages=19–32|doi=10.1146/annurev.physiol.60.1.19|pmid=9558452}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|title=Extreme diving of beaked whales|author=Tyack, P., Johnson, M., Aguilar Soto, N., Sturlese, A. & Madsen, P.|journal=Journal of Experimental Biology|volume=209|issue=Pt 21|pages=4238–4253|date=October 18, 2006|url=http://jeb.biologists.org/cgi/content/full/209/21/4238|doi=10.1242/jeb.02505|pmid=17050839}}</ref> Hàm lượng [[myoglobin]], chất mang ôxy chủ yếu ở các [[cơ]], của cá nhà táng cao hơn rất nhiều so với các động vật sống trên đất liền.<ref>{{chú thích tạp chí|title=Body size and skeletal muscle myoglobin of cetaceans: adaptations for maximizing dive duration|author=Noren, S. R. & Williams, T. M.|journal=Comparative Biochemistry and Physiology - Part A: Molecular & Integrative Physiology|volume=126|issue=2|date=June 2000|pages=181–191|doi=10.1016/S1095-6433(00)00182-3}}</ref> [[Máu]] của con vật cũng có nồng độ [[hồng cầu]] - tế bào mang [[hemoglobin]] - rất cao và vì vậy có thể chứa rất nhiều ôxy. Máu chứa ôxy được vận chuyển trực tiếp đến não và các nội quan tối cần thiết khi nồng độ ôxy xuống thấp.<ref>{{chú thích sách|author=Marshall, C.|year=2002|chapter=Morphology, Functional; Diving Adaptations of the Cardiovascular System|page=770|editor=Perrin, W., Würsig B. and Thewissen, J.|title=Encyclopedia of Marine Mammals|publisher=Academic Press|isbn=0-12-551340-2}}</ref><ref name=aquarium>{{chú thích web|title=Aquarium of the Pacific - Sperm Whale|url=http://www.aquariumofpacific.org/onlinelearningcenter/print/sperm_whale/|publisher=Aquarium of the Pacific|accessdate=2008-11-06}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=Scientists conduct first simultaneous tagging study of deep-diving predator, prey|last=Shwartz|first=Mark|publisher=Stanford Report|date=March 8, 2007|url=http://news-service.stanford.edu/news/2007/march14/squid-031407.html|accessdate=November 6, 2008}}</ref> Ở đây, túi dầu ở đầu cá nhà táng cũng tham gia trong việc điều chỉnh [[lực đẩy Archimedes|sức nổi]] của con vật.<ref name="clarke"/>
 
Mặc dù thích nghi tốt với việc lặn sâu, việc lặn nhiều lần liên tiếp cũng để lại tác hại lâu dài với cá nhà táng. Bộ xương của những cá thể cá nhà táng có tồn tại những lỗ nhỏ li ti, triệu chứng của [[bệnh khí ép]] hay còn gọi là [[bệnh thợ lặn]]. Những bộ xương của cá già có nhiều lỗ trong khi cá con thì không có. Từ đây có thể suy luận rằng bệnh khí ép là một vấn đề đáng kể của cá nhà táng và việc nổi lên mặt nước đột ngột có thể gây hậu quả tai hại cho con vật.<ref name="bends">{{chú thích tạp chí | author=Moore MJ, Early GA | title=Cumulative sperm whale bone damage and the bends | journal=[[Science (journal)|Science]] | volume=306 | issue=5705 | year=2004 | pages=2215 | pmid=15618509 | doi=10.1126/science.1105452}}</ref>
 
Giữa những lần lặn sâu, cá nhà táng phải nổi một thời gian chừng 8 phút để hít thở, chuẩn bị cho lần lặn kế tiếp.<ref name="encyc" /> Cá nhà táng, cũng như các loài [[cá voi có răng]] khác, thở qua một lỗ thở hình chữ S trên đỉnh đầu. Trong những khoảng thời gian nghỉ lấy hơi như vậy, con vật hít thở chừng 3-5 lần mỗi phút, tuy nhiên ngay sau khi mới nổi lên thì con số này là khoảng 6-7 lần mỗi phút. Mỗi lần thở cá nhà táng phun ra một cột nước có thể cao tới {{convert|2|m|ft}} hay hơn và chéo một góc 45 độ cùng với một tiếng động chói tai.<ref>''Sharks and Whales'' (Cawardine 2002), p. 333.</ref> Trung bình, cá cái và cá con hít thở một lần cách nhau 12,5 giây trước khi lặn, còn cá đực trưởng thành là 17,5 giây.<ref name="whiteheadforaging">{{chú thích sách|title=Sperm Whales Social Evolution in the Ocean|author=Whitehead, H.|year=2003|pages=156–161|chapter=Foraging|publisher=University of Chicago Press|isbn=0-226-89518-1}}</ref>