Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Erbi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Lịch sử: clean up
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 108:
:2 Er (r) + 3 I<sub>2</sub> (k) → 2 ErI<sub>3</sub> (r) [tím]
 
Erbi dễ hòa tan trong [[axítacid sunfuricsulfuric|axít sulfuric]] loãng tạo thành các dung dịch chứa các ion Er(III) hydrat hóa, tồn tại dạng phức hydrat màu vàng [Er(OH<sub>2</sub>)<sub>9</sub>]<sup>3+</sup>:<ref>{{chú thích web| url =https://www.webelements.com/erbium/chemistry.html| title =Chemical reactions of Erbium| publisher=Webelements| accessdate=2009-06-06}}</ref>
 
:2 Er (r) + 3 H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> (dd) → 2 Er<sup>3+</sup> (dd) + 3 SO<sub>4</sub><sup>2-</sup> (dd) + 3 H<sub>2</sub> (k)
Dòng 130:
 
== Sản xuất ==
Các khoáng vật được nghiền mịn cho phản ứng với [[axit clohydric]] hoặc [[axítacid sunfuricsulfuric|axit sulfuric]] để chuyển các oxit đấy hiếm không hòa tan thành các clorua hoặc sulfat hòa tan. Nước lọc axit được trung hòa từng phần bằng natri hydroxit có pH 3-4. [[Thori]] kết tủa ở dạng hydroxit và được tách ra. Sau đó dung dịch được xử lý với [[ammoni oxalat]] để chuyển các đất hiếm thành các dạng oxalat không hòa tan tương ứng. Các oxalat được chuyển thành ôxit bằng cách xử lý nhiệt. Các ôxit được hòa tan trong [[axit nitric]] không bao gồm một trong các thành phần chính là [[ceri]], do ôxit của nó không hòa tan trong HNO<sub>3</sub>. Sau đó dung dịch được xử lý bằng [[magie nitrat]] để tạo ra hỗn hợp [[muối kép]] kết tinh của các kim loại đất hiếm. Các muối này được tách ra bằng [[trao đổi ion]]. Trong quá trình này, các ion đất hiếm được hấp thụ vào loại nhữa trao đổi ion thích hợp qua trao đổi với các ion hydro, ammoniac hoặc đồng có mặc trong nhựa. Các ion đất hiếm sau đó được rửa chọn lọc ra khỏi nhựa bở các chất phức phù hợp.<ref name=patnaik/> Kim loại Erbi thu được từ các ôxit và muối của nó bằng cách nung với [[canxi]] ở 1450&nbsp;°C trong môi trường argon.<ref name=patnaik/>
 
== Ứng dụng ==