Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trấn (Trung Quốc)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bình Giang (thảo luận | đóng góp)
Trang mới: {{Cấp hành chính Trung Quốc}} '''Trấn''' (tiếng Trung giản thể: 镇, bính âm: ''zhèn'') là cấp đơn vị hành chính địa phương nhỏ nhất ở [...
 
n lk
Dòng 2:
'''Trấn''' ([[tiếng Trung]] [[giản thể]]: 镇, [[bính âm]]: ''zhèn'') là cấp đơn vị hành chính địa phương nhỏ nhất ở [[Trung Quốc]], dưới cấp [[hương (Trung Quốc)|hương]].
 
Trấn vốn là một đơn vị [[quân sự]]. Đứng đầu một trấn là trấn tướng. Từ thời [[Nam Bắc Triều (Trung Hoa)|Nam-Bắc Triều]] đã có các trấn ở khu vực biên giới. Đến cuối [[thời Đường]] thì trấn xuất hiện ngay cả trong nội địa. Thời [[nhà Thanh]], thì trấn và thành trở nên phổ biến. Khi [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] thành lập thì có đơn vị hành chính trấn, nhưng không có quy định thống nhất về trấn, nên quy mô dân số của trấn mỗi nơi một khác. Sau khi [[công xã nhân dân]] bị bãi bỏ vào cuối [[thập niên 1970]], trấn trở nên quan trọng hơn. Ngày [[29 tháng 11]] năm [[1984]], [[Quốc vụ viện]] đưa ra tiêu chuẩn về trấn như sau:
 
*Mọi huyện đều có trấn.
*Trấn là các khu vực nằm trong hương, có dân số không quá 2 vạn và dân số không làm nông nghiệp trên 2 nghìn người.
Hàng 8 ⟶ 9:
*Các khu vực sinh sống của dân tộc thiểu số, khu vực tập trung xí nghiệp công nghiệp nhỏ, khu vực vùng biên giới.
 
nămNăm 2004, Trung Quốc có 19892 trấn.
 
{{Sơ khai}}