Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Bảo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Sontnm (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Trần Văn Bảo''' ([[1524]]-[[1610]])
'''Trần Văn Bảo''' ([[1524]] - [[1610]]), người xã Cổ Chữ, huyện [[Giao Thủy]], trấn [[Sơn Nam Hạ]] (nay thuộc huyện [[Xuân Thủy]], [[Nam Định]]). Đỗ trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Lịch thứ 3 (1550), đời [[Mạc Tuyên Tông]]. Làm quan [[thượng thư]], đi sứ phương Bắc, tước Nghĩa Sơn Bá, được tặng [[quận công]].
 
== Tiểu sử ==
Trạng Nguyên Trần Văn Bảo sinh giờ Dần ngày 7 tháng Giêng năm Giáp Thân (1524) tại làng Cổ Chử, huyện [[Giao Thủy]], tỉnh [[Nam Định]], nay thuộc xã Hồng Quang, huyện [[Nam Trực]], tỉnhTỉnh [[Nam Định]].
 
Quê hương ôngCụ gốc làng Đại Bối, huyện [[Đông Sơn]], tỉnh [[Thanh Hóa]], trước thuộc dòng dõi họ Lê. Thân sinh ôngCụ là Lê Minh Triết, húy Văn Linh, tự Minh Đạt, làm quan triều [[nhà]] tước Hán Quận Công, lấy bà Trần Thị Từ Huệ người làng Cổ Chử, sinh ra Lê Minh Bảo, sau đổi ra [[Trần Văn Bảo.]]
 
ÔngCụ Trần Văn Bảo đỗ [[Trạng nguyênNguyên]] khoa Canh Tuất (1550) niên hiệu Cảnh Lịch thứ 3, đời [[Mạc Phúc Nguyên]], thi đỗ khi 27 tuổi. ÔngCụ giữ các chức như: Lại Bộ Thượng Thư, Nhập Thị Kinh Diên;. Cụ đi sứ [[Trung Quốc]] đời [[Minh Thế Tông]]. ÔngCụ được phong tước Nghĩa Sơn Bá, Hồng Xuyên Hầu, Nghĩa Quận Công. Sau ba lần dâng sớ xin vua Mạc cải cách chính sự, nhà vua chấp thuận nhưng không thi hành, ôngcụ bèn xin từ quan về trí sĩ, năm đó cụ 63 tuổi.
 
Khi nhà Lê trung hưng, vời ôngcụ ra làm quan nhưng ôngcụ từ chối, giữ lòng trung với [[nhà Mạc]], theo truyền thống của kẻ sĩ không thờ hai triều.
 
Ngày 1 tháng 2 năm Bính Tuất (1586), ôngcụ từ biệt gia đình, di cư về làng Phù Tải, huyện [[Bình Lục]], tỉnh [[Hà Nam]], (nay là thôn Giải Đông, xã An Đổ, huyện [[Bình Lục]], tỉnh [[Hà Nam)]] để ở ẩn dật. ÔngCụ mất ngày 5 tháng 12 năm Canh Tuất (1610) niên hiệu Hoằng Định nhà Lê, thọ 86 tuổi. Mộ cụ táng ở làng Phù Tải, huyện [[Bình Lục]], tỉnh [[Hà Nam]]. ÔngCụ được sắc phong Dực Bảo Trung Hưng Linh Phù Tôn Thần, gia tặng Đoan Túc Tướng Công Tôn Thần. Tại Phù Tải có đền thờ Trạng nguyênNguyên rất khang trang, có đủ đồ thờ tự, như: kiệu, bát biểu, võng lọng, v.v.v…
 
Sử sách ghi chép rất nhiều về Trạng nguyênNguyên [[Trần Văn Bảo]]. Riêng sách ''[[Lịch Triều Hiến Chương Loại Chí]]'', mục "Nhân Vật Chí", sử gia [[Phan Huy Chú]] đã xếp Trạng Trình [[Nguyễn Bỉnh Khiêm]] và Trạng nguyênNguyên [[Trần Văn Bảo]] vào bậc “Đức Nghiệp chi Nho”.
 
Ngày 13 tháng 9 năm -09-2007 Sở Giáo dụcDục và Đào tạoTạo tỉnh [[Nam Định]] đã khánh thành Trường Trung họcHọc Phổ thôngThông Trần Văn Bảo tại huyện [[Nam Trực]] và làm lễ khai giảng năm học 2007-2008.
 
== Hậu duệ ==
Trạng nguyên Trần Văn Bảo có 3 người con trai:
* Người thứ nhất là [[Trần Đình Huyên]], đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất (1586) niên hiệu Đoan Thái nhà Mạc, làm đến chức Công Khoa Đô Cấp Sự Trung, có tên trong các sách ''[[Đại Việt Lịch Triều Đăng Khoa Lục]]'', ''[[Đăng Khoa Lục Sưu Giảng]]'', ''[[Tam Khôi Bị Lục]]'', ...
* Người thứ hai là [[Trần Văn Thịnh]], học Quốc Tử Giám, đỗ khoa Tứ Trường, giữ chức Lễ Bộ Tả Thị Lang, làm đến Thượng Thư. Ông kết hôn với Quyền Lộc Công chúa và là Phò mã của vua Tuyên Tông [[Mạc Phúc Nguyên]].
* Người thứ ba là [[Trần Ngọc Lâm]] còn ít tuổi, theo cha về ở làng Phù Tải, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và sinh ra họ Trần Ngọc ở đây. Ông làm Cai huyện (tức Tri huyện), tước Phù Đô Hầu.
 
Hiện nay con cháu Trạng nguyênNguyên [[Trần Văn Bảo gồm]]23 chingười lớncon trai:
* Một chi họ Trần tại thôn Cổ Chử, xã Hồng Quang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
* Một chi họ Trần Ngọc tại thôn Giải Đông, xã An Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Đây là một họ lớn, trải qua các triều đại, có nhiều người làm quan, có sắc phong. Hiện nay con cháu rất đông, đều giàu có, đỗ đạt nhiều.
 
* Người thứ nhất là [[Trần Đình Huyên]], đỗ Tiến sĩ khoa Bính Tuất (1586) niên hiệu Đoan Thái nhà Mạc, làm đến chức Công Khoa Đô Cấp Sự Trung, có tên trong các sách ''[[Đại Việt Lịch Triều Đăng Khoa Lục]]'', ''[[Đăng Khoa Lục Sưu Giảng]]'', ''[[Tam Khôi Bị Lục]]'', v...v…
== Tham khảo ==
 
* Người thứ hai là [[Trần Văn Thịnh]], học Quốc Tử Giám, đỗ khoa Tứ Trường, giữ chức Lễ Bộ Tả Thị Lang, làm đến Thượng Thư. ÔngCụ Thịnh kết hôn với Quyền Lộc Công chúaChúa và là Phò của vua Tuyên Tông [[Mạc Phúc Nguyên]].
 
* Người thứ ba là [[Trần Ngọc Lâm]] còn ít tuổi, theo chaTrạng Nguyên [[Trần Văn Bảo]] về ở làng Phù Tải, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và sinh ra họ Trần Ngọc ở đây. ÔngCụ Lâm làm Cai huyệnHuyện (tức Tri huyệnHuyện), tước Phù Đô Hầu.
 
Hiện nay con cháu Trạng Nguyên [[Trần Văn Bảo]] gồm có 2 chi lớn:
 
* Một chi họHọ Trần tại thôn Cổ Chử, xã Hồng Quang, huyện [[Nam Trực]], tỉnh [[Nam Định]].
 
* Một chi họHọ [http://www.tranngocphutai.net Trần Ngọc] tại thôn Giải Đông, xã An Đổ, huyện [[Bình Lục]], tỉnh [[Hà Nam]]. Đây là một họ lớn, trải qua các triều đại, có nhiều người làm quan, có sắc phong. Hiện nay con cháu rất đông, đều giàu có, đỗ đạt nhiều.
 
== ThamTài liệu tham khảo ==
*[[Đại Việt Thông Sử]], của [[Lê Quý Đôn]]
*[[Lịch Triều Hiến Chương Loại Chí]], của [[Phan Huy Chú]]
*[[Đăng Khoa Lục Sưu Giảng]], của [[Trần Tiến]]
*Gia Phả họ Trần ở thôn Cổ Chử, xã Hồng Quang, huyện [[Nam Trực]], tỉnh [[Nam Định]]
*Gia Phả họ [[http://www.tranngocphutai.net Trần Ngọc]] ở thôn Giải Đông, xã An Đổ, huyện [[Bình Lục]], tỉnh [[Hà Nam]]
 
{{Trạng nguyên Việt Nam}}