Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam Hán Cao Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 25:
| mẹ = Đoàn thị
| sinh = [[889]]<ref name=HFD135>''[[Cựu Ngũ Đại sử]]'', [[:zh:s:舊五代史/卷135|quyển 135]].</ref>
| mất = 10 tháng 6 năm 942<ref name=TTTG283>''[[Tư trị thông giám]]'', [[:zh:s:資治通鑑/卷283|quyển 283]].</ref><ref name=AS>[http://sinocal.sinica.edu.tw/ [[Viện Nghiên cứu Trung Ương (Đài Loan)]] Chuyển hoán lịch Trung-Tây 2000 năm].</ref><ref name=TTTG283>''[[Tư trị thông giám]]'', [[:zh:s:資治通鑑/卷283|quyển 283]].</ref>
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
| nơi an táng = Khang lăng
| tôn giáo =
}}
'''Lưu Nghiễm''' ({{zh|t=劉龑|s=刘龑|p=Líu Yán}}; 889<ref name=HFD135/>–10 tháng 6 năm 942<ref name=TTTG283AS/><ref name=ASTTTG283/>), nguyên danh '''Lưu Nham''' (劉巖), cũng mang tên '''Lưu Trắc''' (劉陟) (từ ~896 đến 911) và trong một thời gian là '''Lưu Cung''' (劉龔), là hoàng đế đầu tiên của nước [[Nam Hán]] thời [[Ngũ Đại Thập Quốc]].
 
== Thân thế ==
Dòng 55:
Cũng vào năm 913, Lưu Nham muốn thiết lập liên minh hôn nhân với Mã Ân, xin cưới con gái của Mã Ân, Mã Ân chấp thuận.<ref name=TTTG268/> Đến năm 915, Lưu Nham cử đoàn đến kinh đô Trường Sa của Sở để đón dâu, Mã Ân khiển con trai là Vĩnh Thuận tiết độ sứ Mã Tồn (馬存) hộ tống Mã thị đến Thanh Hải quân. Trong khi đó, Thanh Hải-Kiến Vũ tiết độ sứ kiêm ''Trung thư lệnh'' Lưu Nham không hài lòng trước việc chỉ được phong tước Nam Bình vương, trong khi [[Tiền Lưu]] được phong làm Ngô Việt quốc vương. Do vậy, Lưu Nham dâng biểu cầu được phong tước Nam Việt vương, thăng làm ''đô thống''. Khi Chu Trần từ chối, Lưu Nham nói với quan lại dưới quyền: ''Nay Trung Quốc<!--Trung Quốc là nguyên văn--> phân tranh, ai là Thiên tử?. Sao ta có thể [khiển sứ] leo trèo, đi thuyền hàng vạn lý để tôn thờ ngụy đình?''. Sau đó, Lưu Nham chấm dứt việc gửi cống phẩm và sứ giả đến triều đình Hậu Lương.<ref name=TTTG269>''Tư trị thông giám'', [[:zh:s:資治通鑑/卷269|quyển 269]].</ref>
 
Vào mùa thu năm 917, Lưu Nham tức hoàng đế vị ở Phiêng Ngung, đặt quốc hiệu là "Đại Việt", đại xá, cải nguyên Càn Hanh. Ông truy phong tổ phụ Lưu An Nhân (劉安仁), phụ thân Lưu Khiêm, và huynh Lưu Ẩn là hoàng đế.<ref name=TTTG270/> Bổ nhiệm sứ giả Hậu Lương [[Triệu Quang Duệ]] làm ''Binh bộ thượng thư'', tiết độ phó sứ; bổ nhiệm Tiết độ phán quan [[Lý Ân Hành]] làm ''Lễ bộ thị lang''; bổ nhiệm Tiết độ phó sứ [[Dương Động Tiềm]] làm ''Binh bộ thị lang''; cả ba đều là ''Đồng bình chương sự''.<ref name=TTTG270/>
 
== Thời kỳ đầu trị vì ==