Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Zona (bệnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (24), → (18) using AWB
Dòng 1:
{{Sức khỏe}}
{{DiseaseDisorder infobox |
Name = Bệnh zona |
ICD10 = {{ICD10|B|02||b|00}} |
ICD9 = {{ICD9|053}} |
ICDO = |
Image = Herpes zoster neck.png |
Caption = Ban và mụn nước trên cổ và vai |
OMIM = |
MedlinePlus = 000858 |
eMedicineSubj = med |
eMedicineTopic = 1007 |
eMedicine_mult = {{eMedicine2|derm|180}} {{eMedicine2|emerg|823}} {{eMedicine2|oph|257}} {{eMedicine2|ped|996}} |
DiseasesDB = 29119 |
}}
'''Bệnh zona''' (zôna hay zôna thần kinh) là dạng tái hoạt của [[virut]] ''[[varicella zoster]]'', tức bệnh [[trái rạ]]. Thường thì bệnh nhân trước kia nhiễm trái rạ khi còn nhỏ rồi lành bệnh nhưng virut không bị diệt mà ẩn vào trong [[tế bào thần kinh]]. Sau một thời gian dài, có khi hằng mấy chục năm, virut sẽ tái phát thành bệnh zona. Virut sẽ lan theo [[dây thần kinh]] rồi bộc phát ở trên [[da]] tương ứng với khu vực của dây thần kinh. Động lực khiến virut tái hoạt sau nhiều năm tiềm ẩn vẫn chưa được xác định.
 
Triệu chứng là ban đỏ, biến chuyển thành mụn nước với cảm giác ngứa, nóng và rát. Khoảng hai đến bốn tuần sau thì lành da nhưng cảm giác đau nóng có thể kéo dài khá lâu.
 
Tỷ lệ người mắc bệnh zona mỗi năm là 1,2 - 3,4 ca mỗi 1.000 người. Tỷ số này tăng lên 3,9 - 11,8 đối với người trên 65 tuổi.<ref>[http://www.journals.uchicago.edu/doi/full/10.1086/510206?cookieSet=1 Recommendations for the Management of Herpes Zoster]</ref>