Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Susanne Bier”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
 
==Sự nghiệp==
Sau khi tốt nghiệp, Bier được mời sang Thụy Điển để đạo diễn phim ''[[Freud's Leaving Home]]'', phim này đã được giới phê bình điện ảnh hoan nghênh. Phim thứ hai của Bier là ''[[Family Matters]]'' do nữ diễn viên kỳ cựu người Đan Mạch [[Ghita Nørby]] đóng vai chính. Phim này là một thất bại, cả đối với với khán giả và các nhà phê bình.
 
Đây là thời gian khó khăn cho Bier vì lần đầu bà phải đối mặt với những khó khăn khi làm cho công chúng thất vọng. Tuy nhiên, bà nói rằng đây là một bài học rất có giá trị ở chỗ nó đã dạy cho bà biết rằng trong một nghề sáng tạo, bạn không thể cố gắng sao chép các thành công của riêng mình, nhưng bạn cần phải xem xét từng bộ phim riêng biệt (Thomsen báo Politiken, ngày 22.8.2010).
 
Tại Đan Mạch Bier đã đạt được sự yêu mến rộng rãi với bộ phim hài lãng mạn của mình [[The One and Only (1999 phim)|The One and Only]] (''Den Eneste Ene'') về hai cặp vợ chồng không chung thủy phải đối mặt với tình trạng trở thành cha mẹ lần đầu tiên. Bộ phim [[Brothers]] (''Brødre'') của bà cũng đã được hoan nghênh rộng rãi và đã được làm lại một phiên bản bằng [[tiếng Anh]].
 
==Đời tư==
Susanne Bier kết hôn với đạo diễn kiêm diễn viên người Thụy Điển Philip Zandén từ năm 1995, nay đã ly dị. Bier có 2 con : Gabriel (sinh năm 1989) và Alice Esther (sinh năm 1995).
 
==Phim mục==
Dòng 60:
* [[2011]] - [[Giải Quả cầu vàng cho phim ngoại ngữ hay nhất]] phim ''[[In a Better World]]'' (''Hævnen'' = Cuộc trả thù) (2010)
* [[2011]] - [[Giải Phim châu Âu 2011]] cho [[đạo diễn]] xuất sắc nhất
Phim ''[[After the Wedding]]'' (2006), do bà đạo diễn và viết kịch bản chung với [[Anders Thomas Jensen]] đã được đề cử cho [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất]].
 
Phim ''[[In a Better World]]'' năm 2010 của bà đã được đề cử cho [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất]] ở [[Giải Oscar lần thứ 83]].<ref name="screendaily Denmark">{{chú thích web. '[[In a Better World]]'' won the Golden Globe |url=http://www.screendaily.com/awards/academy-awards/denmark-picks-biers-in-a-better-world-for-oscar-race/5018663.article |title=Denmark picks Bier's In a Better World for Oscar race |accessdate=2010-09-30|work=screendaily}}</ref> Ngày 19.01.2011, phim này được đưa vào danh sách 9 phim vòng trong<ref name="Oscar Shortlist">{{chú thích web |url=http://www.oscars.org/press/pressreleases/2011/20110119.html |title=9 Foreign Language Films Continue to Oscar Race |accessdate=2011-01-19|work=oscars.org}}</ref> và ngày 25.01.2011, lọt vào danh sách 5 phim được đề cử chung kết.<ref name="Nominees">{{chú thích web |url=http://www.oscars.org/awards/academyawards/83/nominees.html |title=Nominees for the 83rd Academy Awards |accessdate=2011-01-25|work=oscars.org}}</ref> Cuối cùng, phim này đã đoạt [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất]] lần thứ 83<ref>[http://www.google.com/hostednews/ap/article/ALeqM5iYFUtF0Z95Fx8sMjiDsz9m8Q0BgQ?docId=4527767b68d2409db26489d1661b7027 "Denmark's 'In a Better World' wins foreign Oscar"], ''Associated Press'', 28 February 2011. Retrieved 28 February 2011.</ref>