Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công thức hóa học”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.184.188.29 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TuHan-Bot
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: . → . (2)
Dòng 1:
'''Công thức hóa học''' được dùng để biểu thị thông tin về các nguyên tố có của [[hợp chất|hợp chất hóa học]] . Ngoài ra, nó còn được dùng để diễn tả phản ứng hóa học xảy ra như thế nào.
 
Với [[phân tử]], nó là '''công thức phân tử''', gồm [[ký hiệu hóa học]] các [[nguyên tố hóa học|nguyên tố]] với số các nguyên tử các nguyên tố đó trong phân tử .
 
Nếu trong một phân tử, một nguyên tố có nhiều nguyên tử, thì số nguyên tử được biểu thị bằng một [[chỉ số dưới]] ngay sau ký hiệu hóa học (các sách xuất bản trong thế kỷ thứ 19 thường sử dụng chỉ số trên). Với các [[hợp chất ion]] và các chất không phân tử khác, chỉ số dưới biểu thị tỷ lệ giữa các nguyên tố trong [[công thức kinh nghiệm]].
 
[[Nhà hóa học]] người [[Thụy Điển]] [[Jons Jakob Berzelius]] đã phát minh ra cách viết các công thức hóa học vào thế kỷ 19.
 
== Phân tử và công thức cấu tạo ==
Dòng 20:
dùng để mô tả một phản ứng hóa học của hai nguyên tố C và H trong một liên kết hóa học của 12 nguyên tố H với 6 nguyên tố C và 6 nguyên tố O
 
Công thức hóa học còn cung cấp thông tin về loại [[liên kết hóa học|liên kết]] trong chất hóa học và cách sắp xếp của chúng trong không gian.
 
* Phân tử [[êtan]]