Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cò đầu búa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n using AWB |
n clean up, replaced: , → , (4), . → . (3), ( → ( (2), ) → ) (2) using AWB |
||
Dòng 3:
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
| status_ref = <ref>{{IUCN2008|assessors=[[BirdLife International]]|year=2008|id=144720|title=Scopus umbretta|downloaded=3 February 2009}}
| image = Hamerkop 2073025044.jpg
| image_width=300px
Dòng 21:
'''Cò đầu búa''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Scopus umbretta''''') là một loài chim thuộc họ [[Scopidae]].<ref>{{chú thích web|author=Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson|year=2012|url=http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/downloadable-clements-checklist|title=The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.|accessdate=2012-12-19}}</ref>, [[bộ Hạc]]. Cò đầu búa tạo thành họ đơn loài Scopidae, thường được đặt trong bộ Ciconiiformes truyền thống, nhưng thực tế nó là dòng dõi rất khác biệt của bộ Pelecaniformes. Cò đấu búa phân bố ở dài (56 cm long, nặng 470 g). Đầu của nó với cái mỏ cong và màu trên lưng khiến nó giống như một cái búa. Loài này phân bố từ [[châu Phi]], [[Madagascar]] đến [[Arabia]], trong các vùng [[đất ngập nước]] gồm hồ, cửa sông, đầm, bờ sông và bở biển đá ở [[Tanzania]]. Cò đấu búa là loài không di cư theo mùa, không bị đe dọa toàn cầu và có nhiều ở châu Phi lục địa và Madagascar.<ref name="HBW1">del Hoyo, J. Elliott, A. & Sargatal, J. (editors). (1992) ''Handbook of the Birds of the World. Volume 1: Ostrich to Ducks''. Lynx Edicions. ISBN 84-87334-10-5</ref>
==Phân loại và hệ thống học==
Cò đầu búa thường được bao gồm trong [[Ciconiiformes]]
===Phân loài===
Có hai phân loài, Scopus umbretta umbretta và Scopus umbreta minor
*S. u. umbretta
*S. u. minor
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
|