Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Y tế công cộng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: . → ., ( → (, : → : (5) using AWB |
|||
Dòng 8:
Trọng tâm can thiệp của y tế công cộng là phòng bệnh trước khi đến mức phải chữa bệnh thông qua việc theo dõi tình trạng và điều chỉnh hành động bảo vệ sức khỏe. Nói tóm lại, trong nhiều trường hợp thì chữa bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hơn so với phòng bệnh từ trước, chẳng hạn như khi bùng phát bệnh lây nhiễm. Chương trình tiêm chủng [[vắc-xin]] và phân phát [[bao cao su]] là những ví dụ về các biện pháp dùng trong y tế công cộng.
==Khái niệm==
Ở Việt Nam, ngành y tế công cộng còn mới và thường bị nhẫm lẫn với ngành y học dự phòng hay vệ sinh-dịch tễ (trước kia). Hiện nay có xu hướng sử dụng thuật ngữ "y tế công cộng" hơn vì
* Đây là thuật ngữ đang được thế giới sử dụng rộng rãi (
* Bao hàm ý nghĩa liên ngành chứ không chỉ giới hạn trong lĩnh vực y tế.
==Mục đích==
Dòng 21:
==Lịch sử của y tế công cộng==
Y tế công cộng là khái niệm hiện đại, mặc dù nguồn gốc có từ xa xưa. Từ thời kì sơ khai của nền văn minh con người, tình trạng ô nhiễm [[nước]] và thiếu nguyên tắc trong việc bố trí rác thải có thể tạo ra véc-tơ lây truyền bệnh dịch. Nhiều tôn giáo cổ xưa cũng đã đưa ra quy định trong hành vi liên quan tới sức khỏe
===Y tế công cộng thời xa xưa===
Từ trước thời La Mã, người ta đã biết nhiều về y tế công cộng: những hành động can thiệp hợp lý của người làm công việc rác thải là rất cần thiết cho sức khỏe cộng đồng ở khu vực thành thị. Người Trung Quốc đã biết phát triển thói quen phòng dịch sau khi trải qua một trận dịch đậu mùa khoảng năm 1.000 trước công nguyên. Người không mắc bệnh có thể nhận được ít nhiều miễn dịch chống lại căn bệnh nhờ nuốt vảy khô của người đã nhiễm. Tương tự, trẻ em cũng có thể được bảo vệ nhờ tiêm vào cẳng tay một vết nhỏ mủ từ một người bệnh. Cách làm này chỉ xuất hiện ở phương tây những năm đầu 1700, và được sử dụng rất hạn chế. Tiêm chủng băng [[vắc-xin]] chỉ trở nên phổ biến những năm 1820, sau thành công của [[Edward Jenner]] trong việc điều trị [[đậu mùa]].
Dòng 35:
===Lịch sử phát triển y tế công cộng ở Việt Nam===
Từ ngày thành lập nước năm 1945, Việt Nam đã khẳng định y học dự phòng luôn là ưu tiên hàng đầu
Trong khi đó, những tiến bộ trong cách đề cập dịch tễ học đang diễn ra tại những nước phương tây, chủ yếu là các nước nói tiếng Anh, đang ngày một mạnh mẽ. Những tiến bộ đó chỉ được đưa vào một cách không chính thức thông qua các cuốn sách dịch tễ học được những người có dịp đi học, công tác tại các nước phát triển mang về và đại học Y Hà Nội đã nghiên cứu và dần đưa vào giảng dạy đầu những năm 1980.
Dòng 68:
==Liên kết ngoài==
*[http://www.hsph.edu.vn/e4portal/desktopdefault.aspx?Alias=english&init Trường đại học Y tế công cộng Hà Nội]
Tiếng Anh
*[http://www.phac-aspc.gc.ca Cơ quan y tế công cộng của Canada.]
* [http://www.nrdc.org/health/default.asp Cơ quan phòng chống các nguồn chất độc tự nhiên : thuốc độc với sức khoẻ.]
|