Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thám mã”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 27 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q897511 Addbot
n clean up, replaced: . → ., ( → ( (2) using AWB
Dòng 9:
Classical cryptanalysis'''
 
Mặc dù thực sự từ “cryptananlysis” mới xuất hiện gần đây ( được đặt bởi Willian Friedman vào năm 1920), nhưng các phương thức phá code và cipher đã có từ trước đó. Được biết đến đầu tiên vào thế ký thứ 9 được đưa ra bới nhà bác học người A rập, Al-Kindi, trong tác phẩm A Manuscript on Deciphering Cryptographic Messages.Trong cuốn này bao gồm một sự giải mã của phương thức frequency analysis được đưa ra bởi Ibrahim Al-Kadi vào năm 1992-1993.
Frequency analysis là phương thức cơ bản để phá vỡ hâu hết các khối cổ điển. Trong ngôn ngữ tự nhiên, các chữ cái chính trong bảng chữ cái xuất hiện nhiều hơn những cái khác; trong tiếng Anh, E giống như chữ cái chung nhất trong bất kỳ mẫu plaintext. Tương tự, TH là cặp chữ cái dùng nhiều nhất trong tiếng Anh. Frequency analysis dựa trên các khối không ẩn đi những thông tin được biểu diễn bằng các con số này.
 
Dòng 37:
2. Có bao nhiêu thông tin bí mật được suy luận ra?
 
3. Đòi hỏi bao nhiêu nỗ lực? ( Bản chất phức tạp của tính toán là gì?)
 
''' Kiến thức tiền đề: Chuỗi sự kiện cho analysis'''
 
Cryptanalysis có thể được thực hiện dưới nhiều giả thiết về bao nhiêu thứ cần quan sát và tìm ra về hệ thống dưới sự tấn công. Khi bắt đầu cơ bản thường giả sử rằng, cho mục đích phân tích, các giải thuật thông thường được biết; đây là nguyên lý “kẻ thù biết hệ thống” của Kerckhoff .
 
Các sự giả thiết khác bao gồm: