Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Báo săn châu Á”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: , → , (4) using AWB
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
| trinomial_authority = ([[Edward Griffith (zoologist)|Griffith]], 1821)
| synonyms = ''Acinonyx jubatus raddei'' <br> <small>(Hilzheimer, 1913)</small>}}
'''Báo săn châu Á''' ([[Tiếng Hin-di]] चीता CITA, xuất phát từ [[tiếng Phạn]]: chitraka có nghĩa là "lốm đốm", [[Danh pháp khoa học]]: Acinonyx jubatus venaticus) hiện nay còn được gọi là '''Báo săn Iran''' là một loài [[báo săn]] ít được thế giới biết và tồn tại chủ yếu ở [[Iran]]. Mặc dù gần đây, báo săn này được coi là tuyệt chủng ở [[Ấn Độ]] và nó cũng được biết đến như là Báo Ấn Độ. Trong thời kỳ Ấn Độ là thuộc địa của Anh thì loài báo này là nổi tiếng bằng tên báo săn bắn<ref>Lydekker, R. A. 1893–94. The Royal Natural History. Volume 1</ref> một tên có nguồn gốc từ những con báo đã được giữ trong điều kiện nuôi nhốt với số lượng lớn của hoàng gia Ấn Độ để săn linh dương hoang dã (Trong một số ngôn ngữ tất cả các loài cheetah vẫn được gọi là chính xác là báo săn, ví dụ như tiếng Hà Lan: Jachtluipaard).
 
Báo săn Châu Á là giống báo săn cực kỳ nguy cấp, phân loài của con báo tìm thấy ngày nay chỉ ở Iran, với một số cá thể thỉnh thoảng được nhìn thấy ở Balochistan, Pakistan. Nó sống chủ yếu ở trung tâm sa mạc rộng lớn của Iran trong phần bị phân mảnh của môi trường sống thích hợp còn lại. Năm 2013, chỉ có 20 loài báo đã được xác định ở Iran nhưng một số khu vực vẫn được khảo sát, tổng số có thể từ 50 đến 100<ref>Khosravifard, Sam (29 March 2013). "How Many Asiatic Cheetahs Roam across Iran?". Scientific American.</ref><ref>Just 20 individual cheetahs identified in Iran so far, including 6 surviving females". Wildlife Extra. March 2013.</ref>. [[Sói lửa]] cũng từng bị quy kết là nhân tố chính cho sự sụt giảm số lượng và biến mất hoàn toàn của loài [[báo săn]] ở [[châu Á]], tuy nhiên điều này gây nên sự hoài nghi do loài báo này sống trong các khu vực môi trường hầu như trái ngược với môi trường ưa thích của sói lửa.<ref name="fin120">{{Harvnb|Finn|1929|p=120}}</ref>