Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Công”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Danh nhân: clean up, replaced: , → , using AWB |
n clean up, replaced: <references /> → {{tham khảo}}, {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} |
||
Dòng 16:
}}
'''Sông Công''' là một [[phân lưu|chi lưu]] của [[sông Cầu]].
Sông Công bắt nguồn từ vùng [[Đèo Khế]], tỉnh [[Thái Nguyên]], chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Sau khi ra khỏi [[hồ Núi Cốc]] ở phía Tây thành phố [[Thái Nguyên (thành phố)|Thái Nguyên]], nó chia thành hai nhánh. Nhánh chính chảy qua trung tâm [[sông Công (thị xã)|thị xã Sông Công]], qua huyện [[Phổ Yên]] để hội lưu với [[sông Cầu]] từ bên phải tại ranh giới ba xã [[Phổ Yên#Hành chính|Thuận Thành]] (huyện [[Phổ Yên]]), [[Trung Giã]] (huyện [[Sóc Sơn]], [[Hà Nội]]) và [[Hợp Thịnh]] (huyện [[Hiệp Hòa (huyện)|Hiệp Hòa]] tỉnh [[Bắc Giang]]). Nhánh phụ nhỏ hơn chảy qua phía Bắc [[Sông Công (thị xã)|thị xã Sông Công]], huyện [[Phú Bình]] rồi chảy vào huyện Phổ Yên để nối với sông Cầu tại ranh giới ba xã [[Phổ Yên#Hành chính|Tân Phú]], Thuận Thành (huyện Phổ Yên), [[Hiệp Hòa (huyện)#Hành chính|Đại Thành]] (huyện Hiệp Hòa).
Sông này dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ [[tháng sáu|tháng 6]] đến [[tháng mười|tháng 10]], chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng nước cả năm.
Dòng 38:
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
[[Thể loại:Sông tại Thái Nguyên|Công, sông]]
|