Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Emba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Trang mới: {{Thông tin sông | Tên sông = Sông Emba | Tên ảnh = | Tiêu đề = | Thượng nguồn =Mygodzhary, Kazakhstan | Cửa sông =Biển Caspi | Các quốc ...
 
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
| Lưu vực = 40.400 km² (15.605 dặm²)
}}
'''Sông Emba''' là một con sông chảy qua hai tỉnh [[Aktobe (tỉnh)|Aktobe]] (Aktubinsk) và [[Atyrau (tỉnh)|Atyrau]] của [[Kazakhstan]], phân chia hai phần châu Âu và châu Á của quốc gia này, theo đề xuất của [[Philip Johan von Strahlenberg]] năm 1730. Chiều dài con sông này là 712 km (về mùa lũ), diện tích lưu vực 40.400 km²<ref name =bse>Số liệu lấy theo [http://bse.sci-lib.com/article126440.html Đại Bách khoa Toàn thư Xô viết]</ref>. Con sông này bắt nguồn từ sườn tây hoành sơn [[Mugodzhary]], chảy trên [[cao nguyên Poduralskoye]] và [[vùng đất thấp Pricaspiskaya]]. Nó biến mất trong vùng đầm lầy đất mặn ven biển Caspi (đất [[xolonsac]] ven Caspi) rộng khoảng 5 km cho tới vùng nước biển, trong những năm nhiều nước thì chảy tới [[biển Caspi]]. Nguồn nước cấp cho nó chủ yếu là [[tuyết]]. Dòng chảy chủ yếu xuất hiện trong giai đoạn tháng 4-5 khi tuyết tan, trong phần lớn thời gian còn lại của năm thường khô cạn, phân chia thành các lạch nước sâu riêng rẽ, với độ sâu tới 4-5 m, xen kẽ với các lạch nước nông. Tại khoảng 120 km đầu thượng nguồn, lòng sông khúc khuỷu. Nước sông bị khoáng hóa mạnh: tại thượng nguồn hàm lượng khoáng chất đạt 150-200 mg/l về [[mùa xuân]] và tới 800 mg/l về [[mùa hè]] trong khi tại hạ lưu các chỉ số tương ứng là 1.500-2.000 mg/l về mùa xuân và 3.000-5.000 mg/l về mùa hè. Các chi lưu chính, với dòng chảy của chúng cũng có tính chất theo mùa là Temir (hữu ngạn), Atsaksy (tả ngạn). Tại hạ lưu sông Emba là các mỏ dầu khí ([[Vùng dầu khí Nam Emba]]). Lưu lượng trung bình tại 152 km từ của sông đạt 17,5 m³/s, lưu lượng tối đa đạt 1.240 m³/s<ref name =bse />.
 
==Từ sách của A. Sokolov==