Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cắt nâu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = Cắt nâu
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
| image = Brown-Falcon,-Vic,-3.1.2008.jpg
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Hàng 13 ⟶ 14:
| binomial_authority = [[Nicholas Aylward Vigors|Vigors]] & [[Thomas Horsfield|Horsfield]], 1827
| synonyms =
* ''Asturaetus furcillatus'' <small>[[Charles Walter De Vis|De Vis]], 1906</small><br />
* ''Plioaetus furcillatus'' <small>(De Vis, 1906)</small>
}}
'''Cắt nâu''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Falco berigora''''') là một loài chim săn mồi thuộc [[Họ Cắt]] (''[[Falconidae]]'').<ref>{{chú Loàithích nàyweb|author=Clements, sinhJ. sốngF., T. nhữngS. vùngSchulenberg, khôM. củaJ. ÚcIliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson|year=2012|url=http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/downloadable-clements-checklist|title=The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.|accessdate=2012-12-19}}</ref>
Con trưởng thành dài 450mm đến 500mm. Chúng sinh sản từ tháng 6 đến tháng 11, đôi khi chúng làm tổ trong lỗ thân cây, con mái đẻ 2-5 trứng có vỏ chấm đỏ và nâu.
Chúng ăn động vật có vú nhỏ, bao gồm con chuột và thỏ non. Nó cũng ăn các loài chim nhỏ, thằn lằn, rắn và một loạt các vật không xương sống đặc biệt là sâu bướm, châu chấu, dế ​​và bọ cánh cứng.
 
Loài này sinh sống ở những vùng khô của Úc. Con trưởng thành dài 450mm đến 500mm. Chúng sinh sản từ tháng 6 đến tháng 11, đôi khi chúng làm tổ trong lỗ thân cây, con mái đẻ 2-5 trứng có vỏ chấm đỏ và nâu. Chúng ăn động vật có vú nhỏ, bao gồm con chuột và thỏ non. Nó cũng ăn các loài chim nhỏ, thằn lằn, rắn và một loạt các vật không xương sống đặc biệt là sâu bướm, châu chấu, dế ​​và bọ cánh cứng.
[[Thể loại:Họ Cắt]]
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
{{wikispecies|Falco berigora}}
{{sơ khai chim}}
 
[[Thể loại:HọChi Cắt|B]]