Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Serpentinit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Geo 9999 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Geo 9999 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[File:Mineraly.sk - chryzotil.jpg|right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile]], ở Slovakia]]
'''Serpentinit''' là một loại [[đá]] có thành phần gồm một hoặc nhiều [[khoáng vật]] trong [[nhóm serpentin]]. Các khoáng vật trong nhóm này được tạo thành từ quá trình '''serpentin hóa''', một loại hydrat và biến chất từ đá siêu mafic trong manti của Trái Đất. Sự thay thế đặc biệt quan trọng ở [[đáy đại dương]] tại các ranh giới [[mảng kiến tạo]].
 
Serpentin hóa là một quá trình biến chất địa chất nhiệt độ thấp liên quan đến nhiệt và nước mà trong đó các đá siêu mafic mà mafic có hàm lượng [[silica]] thấp bị ôxy hóa (ôxy hóa kỵ khí của Fe<sup>2+</sup>bỏ7i các proton của nước dẫn đến sự hình thành H<sub>2</sub>) và bị [[thủy phân]] nước vào serpentinit. [[Peridotit]], bao gồm [[dunit]], ở tại và gần đáy đại dương và trong các đai núi được biến đổi thành [[nhóm serpentin|serpentin]], [[brucit]], [[magnetit]], và các khoáng vật khác - hiếm hơn là [[awaruit]] (Ni<sub>3</sub>Fe), và thậm chí là sắt tự sinh. Trong quá trình này, một lượng lớn nước được hấp thụ vào trong đá làm tăng thể tích và phá hủy cấu trúc đá.<ref name=LC>[http://www.lostcity.washington.edu/science/chemistry/serpentinization.html Serpentinization: The heat engine at Lost City and sponge of the oceanic crust]</ref>
 
==Tham khảo==
{{Reflist}}
 
{{sơ khai}}