Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rupee Nepal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{bài cùng tên|Rupee}} {{Infobox currency | currency_name_in_local = {{native name|ne|रूपैयाँ|italics=no}} | image_1 = | image_title_1 = | iso_co…”
 
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n dọn dẹp chung, replaced: [[File: → [[Tập tin:, {{cite book → {{chú thích sách, [[Category: → [[Thể loại: (2) using AWB
Dòng 18:
| issuing_authority_website = {{URL|www.nrb.org.np}}
}}
[[FileTập tin:Two nepalese rupee coin.png|thumb|Hai mặt của đồng xu mệnh giá 2 rupee Nepal]]
'''Rupee''' ({{lang-ne|रूपैयाँ}}) là đơn vị [[tiền tệ]] chính thức của [[Nepal]]. Mã [[ISO 4217]] của đồng tiền này hiện là ''NPR'' và thường được kí hiệu '''₨'''. Một rupee Nepal được chia nhỏ thành 100 ''paisa''. [[Ngân hàng Rastra Nepal]] là cơ quan kiểm soát phát hành tiền rupee Nepal. Ngoài Nepal, một số quốc gia khác cũng có đồng tiền tên là rupee.
 
Dòng 30:
 
==Giấy bạc==
Ngày 17 tháng 9 năm 1945, Chính phủ ra mắt giấy bạc mệnh giá 5, 10 và 100 rupe, trên đó không gọi là ''rupee'' mà gọi là ''mohru'' bằng tiếng Nepal.<ref>{{citechú bookthích sách | last1 = Linzmayer | first1 = Owen | title = The Banknote Book | chapter = Nepal | publisher = www.BanknoteNews.com | year = 2012 | location = San Francisco, CA | url = http://www.banknotebook.com}}</ref> Ngân hàng Rastra Nepal nắm quyền phát hành tiền vào năm 1960. Năm 1969, phát hành tiền giấy mệnh giá 1000 rupee, kế tiếp là 500 rupee (1971), 50 rupee (1977) và 2 rupee (1981), sau khi ngừng in tiền giấy 1 rupee. Năm 1982, bổ sung giấy bạc mệnh giá 20 rupee. Nepal không in tiền giấy 1 và 2 rupee nữa, tuy nhiên các tiền cũ vẫn có giá trị trong lưu thông.
 
Năm 1997, nhân dịp kỉ niệm 25 năm lễ đăng quang của [[Birendra của Nepal|Birendra Bir Bikram Shah]], ngân hàng quốc gia phát hành giấy bạc 25 và 250 rupee.
Dòng 51:
{{DEFAULTSORT:Nepal, Rupee}}
[[Thể loại:Kinh tế Nepal]]
[[CategoryThể loại:Chế độ tỷ giá hối đoái]]
[[CategoryThể loại:Tiền tệ Nepal]]