Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vữa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Chú thích: replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB
n clean up, replaced: . → . (2), : → : (2) using AWB
Dòng 13:
Các [[kim tự tháp Ai Cập]] thời đầu xây dựng trong giai đoạn 2600–2500 TCN, với các phiến đá lớn liên kết với nhau bằng vữa bùn và đất sét hoặc giữa đất sét và cát.<ref>{{chú thích web|url=http://www.touregypt.net/featurestories/smallstep.htm |title=Egypt: Egypt's Ancient, Small, Southern, Step Pyramids |publisher=Touregypt.net |date=2011-06-21 |accessdate=2012-11-03}}</ref> Các kim tự tháp Ai Cập về sau sử dụng vôi hoặc [[thạch cao]] làm vữa.<ref name="hcia.gr">{{chú thích web|url=http://www.hcia.gr/3a.html |title=HCIA - 2004 |publisher=Hcia.gr |date= |accessdate=2012-11-03}}</ref> Vữa thạch cao về cơ bản là hỗn hợp của bột thạch cao và cát, đây là loại vữa khá mịn.
 
Ở [[tiểu lục địa Ấn Độ]], các nhà khảo cổ đã phát hiện thấy nhiều loại vữa xi măng đã được sử dụng tại các khu di tích thuộc [[Văn minh lưu vực sông Ấn]], như [[Mohenjo-daro]] có niên đại hơn 2600 TCN. Xi măng thạch cao "''là vật liệu xám nhẹ chứa cát, đất sét, lẫn canxi cacbonat, cùng nhiều vôi''" được dùng để xây thành giếng, rãnh thoát nước cũng như mặt tiền của các "''công trình quan trọng''." Một số địa điểm như Khu nhà tắm lớn tại Mohenjo-daro, người cổ đại ít sử dụng vữa bitumen hơn.<ref name="ref12ciceh">{{Citation | title=History of science and technology in India, Volume 1 | author=O. P. Jaggi | publisher=Atma Ram, 1969 | isbn= | url=http://books.google.com/books?id=Qm3NAAAAMAAJ | quote=''... In some of the important-looking buildings, gypsum cement of a light gray colour was used on the outside to prevent the mud mortar from crumbling down. In a very well constructed drain of the Intermediate period, the mortar which was used contains a high percentage of lime instead of gypsum. Bitumen was found to have been used only at one place in Mohenjo-daro. This was in the construction of the great bath ...''}}</ref><ref name="ref60hozoj">{{Citation | title=History of Indian science, technology, and culture | author=Abdur Rahman | publisher=Oxford University Press, 1999 | isbn=978-0-19-564652-8 | url=http://books.google.com/books?id=4bnaAAAAMAAJ | quote=''... Gypsum cement was found to have been used in the construction of a well in Mohenjo-daro. The cement was light grey and contained sand, clay, traces of calcium carbonate, and a high percentage of lime ...''}}</ref>
 
Về mặt lịch sử, công trình bằng [[bê tông]] và vữa xuất hiện sớm nhất ở [[Hy Lạp]]. Khi khai quật các ống dẫn nước ngầm ở Megara cho thấy đã có những vị trí được trát bằng vữa [[pozzolan]] dày 12&nbsp;mm. Những đường ống này có niên đại trong khoảng 500 TCN.<ref>[http://www.iwaponline.com/ws/00701/0165/007010165.pdf]</ref> Vữa Pozzolan là loại vữa vôi, nhưng có trộn thêm tro [[núi lửa]] cho phép hỗn hợp này cứng hơn khi tiếp xúc với nước ngầm; loại này ngày nay còn gọi là xi măng thủy lực (xi măng chịu nước). Người Hy Lạp cổ đại lấy tro núi lửa từ các đảo Thira và Nisiros, hoặc từ những vùng thuộc địa của Hy Lạp thời đó như Dicaearchia ([[Pozzuoli]]) gần Naples, [[Italia]]. Người La Mã sau đó cải tiến phương pháp và cách sử dụng loại vữa mà các nhà khảo cổ gọi là vữa pozzolan kết hợp xi măng.<ref name="hcia.gr"/> Thậm chí về sau, người La Mã dùng loại vữa không có [[pozzolan]] mà thay vào đó là [[gốm nung]] (terra cotta) nghiền nhỏ, đưa vào hỗn hợp vữa thêm phụ gia [[nhôm ôxít]] và [[silic điôxít]]. Loại vữa này không cứng bằng vữa pozzolan, nhưng do có khối lượng riêng lớn hơn và ít lỗ rỗng hơn, nó cho phép chống thấm nước tốt hơn.<ref>{{chú thích web|url=http://www.americanscientist.org/template/AssetDetail/assetid/17236/page/5 |title=American Scientist Online |publisher=Americanscientist.org |date= |accessdate=2012-11-03}}</ref>
Dòng 26:
==Tham khảo==
==Thư mục==
*Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 3121 : 1979, ''Vữa và hỗn vữa xây dựng - Phương pháp thử cơ lý''
*Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 3121 : 2003, ''Vữa xây dựng - Phương pháp thử''
{{sơ khai}}