Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ocarina”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n add category, replaced: , → , (6), . → . (8), ( → ( (2), ) → ) (2) using AWB |
|||
Dòng 1:
{{wikify}}
{{thiếu nguồn gốc}}
'''Ocarina''' là một cây sáo cổ xưa thuộc nhạc cụ bộ hơi
'''LỊCH SỬ'''
Ocarina thuộc về nhạc cụ rất cổ xưa, người ta tin rằng nó đã có trên 12.000 năm. Ocarina là loại nhạc cụ đặc biệt quan trọng trong nền văn hóa Trung Quốc và Trung Mỹ
Sự khác biệt giữa Ocarina - Chinese Xun (Huyên Trung Quốc) là ở cách thổi
Sử dụng sớm nhất ở châu Âu vào thế kỷ 19 tại Budrio
gemshorn (tù và)
Giuseppe Donati đã phát minh ra "Ocarina khoai lang" (
Ocarina được sử dụng trong video game của Nintendo: The Legend of Zelda: Ocarina of Time
'''TRÌNH DIỄN ÂM NHẠC'''
Dòng 21:
Một Ocarina làm việc như thế nào:
1.Không khí đi vào thông qua các windway (
2.Không khí va đập vào môi, tạo ra âm thanh
3.Không khí dao động khắp nơi bên trong Ocarina
4.Bằng cách đóng/mở các lỗ làm giảm và làm tăng cao độ
Ocarina không giống như sáo, có chất lượng bất thường do không có sự phản hồi âm thanh trên suốt chiều dài ống để tạo ra một âm cụ thể
Ký âm / tabulature (tấm bảng con)
Dòng 33:
'''Cách 1''': Điều rõ ràng nhất là việc sử dụng các bản nhạc (sheets).
Các bản nhạc được viết riêng dành cho Ocarina, hoặc điều chỉnh từ bản nhạc đàn piano. Vì một số Ocarina có đầy đủ chromatic (nửa cung) (bao gồm các nốt # và b) và có thể được chơi âm nhạc chuyên nghiệp, bao gồm cả nhạc cổ điển (classic
'''Cách 2''': là việc sử dụng số hóa, thể hiện những nốt nhạc như số. Một số nhà sản xuất đã phát triển hệ thống riêng của họ về số hóa, trong khi những người khác theo một hệ thống phổ quát hơn, nơi con số tương ứng với các nốt khác nhau trên khuôn nhạc.
Phương pháp này thường được sử dụng bởi người mới bắt đầu không đọc được sheet
'''Cách 3''': sử dụng “hình ảnh” (pictorial tablature) để diễn tả các thế bấm, với các lỗ đen đại diện cho các lỗ để bấm. Tablature đại diện cho các lỗ ở trên Ocarina, và, ở những nơi cần thiết sẽ có các lỗ bên dưới. Điều này cho phép chơi dễ dàng, đặc biệt là cho người mới bắt đầu
'''[[John Taylor]]''' bốn lỗ (phát§ minh ra vào năm 1964 bởi nhà toán học người Anh John Taylor
|