Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quần đảo Trường Sa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bản đồ không nguồn nên che đi. Các đoạn văn không nguồn được ẩn đi trong bài được xóa để bài nhẹ hơn. |
|||
Dòng 46:
| additional info =
}}
'''Quần đảo Trường Sa''' ([[tiếng Anh]]: ''Spratly Islands''; {{zh|s=南沙群岛|t=南沙群島|p=Nánshā Qúndǎo|v=Nam Sa quần đảo}}; [[tiếng Mã Lai]] và [[tiếng Indonesia]]: ''Kepulauan Spratly''; [[tiếng Tagalog]]: ''Kapuluan ng Kalayaan'') là một tập hợp thực thể địa lí được bao quanh bởi những vùng đánh cá trù phú và có tiềm năng [[dầu mỏ]] và [[khí thiên nhiên|khí đốt]] thuộc [[biển Đông]]. Tuy nhiên, [[quần đảo]] này đang trong tình trạng
Tất cả những nước tham gia tranh chấp này, trừ Brunei, đều có [[quân đội]] đồn trú tại nhiều căn cứ trên các đảo nhỏ và đá ngầm khác nhau. Tháng 3 năm 1988, Việt Nam và Trung Quốc đụng độ quân sự tại ba rạn đá là [[đá Gạc Ma|Gạc Ma]], [[Cô Lin]] và [[Len Đao]]. Tháng 2 năm 1995 và tháng 11 năm 1998, giữa Trung Quốc và Philippines đã hai lần bùng phát căng thẳng chính trị do hành động giành và củng cố quyền kiểm soát [[vành Khăn|đá Vành Khăn]] của phía Trung Quốc. Dù rằng [[Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển]] đã ra đời nhằm xác định các vấn đề về ranh giới trên biển nhưng bản thân Công ước không có điều khoản nào quy định cách giải quyết các tranh chấp về chủ quyền đối với đảo.<ref name="unclos" />
Dòng 239:
==Lịch sử==
[[Tập tin:ViewBienDong1710-1794-1801-1826.jpg|nhỏ|500px|phải|Sự thay đổi nhận thức về các đảo và quần đảo trên [[biển Đông]] của Phương Tây (châu Âu) từ thế kỷ 18 sang thế kỷ 19 (1710-1794-1801-1826).]]
<!--[[Hình:DNA1602.jpg|250px|phải|nhỏ|[[Biển Đông]] và vùng [[Đông Nam Á]] được [[Matteo Ricci]] vẽ trong "[[Khôn dư vạn quốc toàn đồ]]" in tại Trung Quốc năm 1602, có ghi dòng chú thích bằng [[chữ Hán]] "[[wikt:万|万]][[wikt:里|里]][[wikt:長|長]][[wikt:沙|沙]]" (Vạn Lí Trường Sa).{{fact}}]]-->
Từ [[thế kỷ 16]] đến [[thế kỷ 18|18]], người [[châu Âu]] từ các quốc gia như [[Bồ Đào Nha]], [[Hà Lan]], [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]] và [[Pháp]] vẫn chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa quần đảo Trường Sa với quần đảo Hoàng Sa. Trên bản đồ thường ghi ''I de Pracell'' như bản đồ Bartholomen Velho (1560), bản đồ Fernao Vaz Dourado (1590), bản đồ Van Langren (1595)... Cho đến năm 1787-1788, đoàn khảo sát Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo ''Paracel'' (chính xác là quần đảo Hoàng Sa hiện nay) và từ đó người [[Thế giới phương Tây|phương Tây]] mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hoàng Sa ở phía bắc với một quần đảo khác ở phía nam, tức quần đảo Trường Sa.<ref>{{harvnb|Nguyễn|2002|p=1}}</ref>
===Tên gọi===
Hàng 252 ⟶ 250:
[[Tập tin:KangnidoMap.jpg|250px|nhỏ|phải|"Hỗn nhất cương lý lịch đại quốc đô chi đồ" (混一疆理歷代國都之圖).]]
[[Tập tin:SeldenMap1624.jpg|250px|nhỏ|phải|Bản đồ "''The Selden Map of China''" (1624).]]
Tên gọi theo phía Trung Quốc: "Hỗn nhất cương lý lịch đại quốc đô chi đồ" (混一疆理歷代國都之圖) thời [[nhà Minh]] có đánh dấu vị trí của Thạch Đường, và vị trí này hiện được phía Trung Quốc cho là tương ứng với Nam Sa (Trường Sa) hiện tại.<ref>{{chú thích web|title=二、中国对南沙群岛拥有主权的历史依据|url=http://www.fmprc.gov.cn/chn/gxh/zlb/zcwj/t10648.htm|publisher=中华人民共和国外交部|accessdate=2012-07-01}} Lưu trữ bởi WebCite® vào ngày 13 tháng 11 năm 2012 tại [http://www.webcitation.org/6C8vSZk97 đây].</ref> Bản đồ "''The Selden Map of China''" được lưu trữ tại thư viện [[Đại học Oxford]] ([[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]]), được cho là "''Thiên hạ hải đạo toàn đồ''" hay "''Đông - Tây dương hàng hải đồ''" và được làm ra vào khoảng năm [[Thiên Khải (niên hiệu)|Thiên Khải]] thứ 4 (1624), có ghi địa danh Vạn Lí Thạch Đường (萬里石塘), (phía đông của đảo mang tên ''Ngoại La'' (外羅), tức [[lý Sơn|đảo Lý Sơn]]), ở kề cận phía nam tây nam của Vạn Lí Trường Sa (萬里長沙).<ref>[http://seldenmap.bodleian.ox.ac.uk/map Bản đồ "''The Selden Map of China''".]</ref> Năm 1935, [[lịch sử Trung Hoa Dân Quốc|Trung Hoa Dân Quốc]] đã xuất bản "Biểu đối chiếu tên gọi Hoa-Anh các đảo thuộc Nam Hải Trung Quốc", trong đó nước này gọi Trường Sa là ''Đoàn Sa'' ([[chữ Hán phồn thể]]: 團沙) còn
==Tranh chấp chủ quyền==
Hàng 431 ⟶ 429:
Tháng 3 năm [[1988]], Việt Nam và Trung Quốc [[Hải chiến Trường Sa 1988|đụng độ vũ trang trên biển]] về quyền kiểm soát [[đá Gạc Ma]], [[Cô Lin|đá Cô Lin]] và [[Len Đao|đá Len Đao]] thuộc quần đảo Trường Sa. Trong sự kiện này, ba [[tàu frigate]] của [[Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] là 502 ''Nam Sung'', 556 ''Tương Đàm'' và 531 ''Ưng Đàm'' đã đánh đắm ba tàu vận tải của [[Quân chủng Hải quân Việt Nam|Hải quân Nhân dân Việt Nam]] là HQ-505, HQ-604 và HQ-605, đồng thời gây ra cái chết cho sáu mươi tư binh sĩ Việt Nam.<ref>{{chú thích web| url =http://vov.vn/Home/Tuong-niem-cac-chien-sy-hy-sinh-tai-quan-dao-Truong-Sa/20105/143339.vov | tiêu đề =Tưởng niệm các chiến sỹ hy sinh tại quần đảo Trường Sa | author =Mạnh Hùng; Việt Cường | ngày =2010/5/10 | ngày truy cập =2012/11/4 | nơi xuất bản=Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam}} Lưu trữ bởi WebCite® vào ngày 13 tháng 11 năm 2012 tại [http://www.webcitation.org/6C8wE8d6s đây].</ref>
Tháng 5 năm 1992, [[Tổng công ty Dầu khí Hải dương Trung Quốc]] (CNOOC) và Crestone Energy (một công ty Mỹ có trụ sở ở [[Denver]], tiểu bang [[Colorado]]) đã ký một hợp đồng hợp tác để cùng thăm dò một khu vực rộng 7.347 hải lí vuông (gần 25.200 km²) mà họ gọi là ''Vạn An Bắc-21'' (nằm giữa [[bãi ngầm Tư Chính]] và [[bãi ngầm Phúc Tần]]; cách bờ biển Việt Nam 160 hải lí<ref name="zk">{{harvnb|Zou|2005|p=51}}</ref>), nơi Trung Quốc xem là một phần của quần đảo ''Nam Sa'' trong khi Việt Nam xem là một phần của vùng đặc quyền kinh tế - thềm lục địa và không liên quan đến quần đảo ''Trường Sa''. Tháng 9 năm 1992, Việt Nam cáo buộc Trung Quốc đã bắt giữ hai mươi tàu chở hàng từ Việt Nam đến [[Hồng Kông]] từ tháng 6 năm 1992 nhưng không thả hết số tàu này.<ref>{{harvnb|Thayer|Amer|2000|p=78}}, trích lại Layne (1994) tr.5-49 và Spiro (1994) tr.50-86.</ref> Tháng 4 và tháng 5 năm 1994, Việt Nam phản đối công ty Crestone thăm dò địa chấn ở bãi Tư Chính, tái khẳng định bãi này hoàn toàn nằm trong vùng đặc quyền kinh tế - thềm lục địa của Việt Nam và không có tranh chấp gì ở đây.<ref>{{harvnb|Thayer|Amer|2000|p=78}}</ref>
[[Hình:Mischief Reef, Spratly Islands.png|nhỏ|phải|250px|Đá Vành Khăn là một rạn san hô vòng hầu như chìm ngập dưới nước. Đây chính là nơi bùng phát căng thẳng giữa Trung Quốc và Philippines trong nửa sau thập niên 1990.]]
Hàng 447 ⟶ 445:
===Xoa dịu căng thẳng===
Những năm sau căng thẳng tại đá Vành Khăn, Trung Quốc và [[Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á]] (ASEAN) đã thoả thuận đàm phán để đưa ra một [[bộ quy tắc ứng xử]] nhằm giảm căng thẳng tại các đảo tranh chấp. Ngày [[5 tháng 3]] năm [[2002]], một văn kiện chính trị đã ra đời để thể hiện mong ước giải quyết vấn đề chủ quyền "mà không sử dụng thêm nữa vũ lực". Ngày 4 tháng 11 năm 2002, [[Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông|Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông]] (DOC) được kí kết nhưng lại không mang tính ràng buộc về mặt pháp lí.<ref name="cqtbtu" /><ref>{{chú thích web |url=http://web-beta.archive.org/web/20031207040341/http://www.aseansec.org/13163.htm |title=Declaration on the Conduct of Parties in the South China Sea (2002) |publisher=ASEAN Secretariat [Ban Thư kí ASEAN] |accessdate=2012/9/14 |language=tiếng Anh}} Lưu trữ bởi WebCite® vào ngày 13 tháng 11 năm 2012 tại [http://www.webcitation.org/6C8we4pHv đây].</ref> Năm 2005, Bộ Ngoại giao Trung Quốc thông báo là vào ngày 14 tháng 3, Tổng công ty Dầu khí Hải dương Trung Quốc (CNOOC) cùng Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Công ty Dầu Quốc gia Philippines đã kí thoả thuận thăm dò địa chấn chung nhằm thi hành DOC 2002.<ref>{{chú thích web |url=http://www.fmprc.gov.cn/eng/xwfw/s2510//2535/t187607.htm |title=Foreign Ministry Spokesman Liu Jianchao's comment on the Joint Marine Seismic Undertaking Accord signed by the oil companies of China, Vietnam and the Philippines |publisher=Bộ Ngoại giao CHND Trung Hoa |date=2005/3/16 |accessdate=2012/9/14 |language=tiếng Anh}} Lưu trữ bởi WebCite® tại [http://www.webcitation.org/6BiTpI5RE đây].</ref>
== Tổ chức hành chính tại Trường Sa ==
=== Việt Nam ===
{{chính|Trường Sa, Khánh Hòa}}
[[Hình:Song Tử Tây 2.jpg|phải|nhỏ|250px|
Ngày 22 tháng 10 năm 1956, [[tổng thống Việt Nam Cộng hòa]] [[Ngô Đình Diệm]] đã ra sắc lệnh về việc thay đổi địa giới các tỉnh và tỉnh lị tại [[Nam Bộ Việt Nam|Nam Việt]], theo đó thì quần đảo Trường Sa được gọi là "Hoàng Sa" và quy thuộc tỉnh [[Phước Tuy]]. Đến ngày 6 tháng 9 năm 1973,
Sau [[Chiến tranh Việt Nam]], đến ngày 9 tháng 12 năm 1982,
Ngày 11 tháng 4 năm 2007, chính phủ Việt Nam thành lập thị trấn Trường Sa và hai xã Song Tử Tây và Sinh Tồn thuộc huyện Trường Sa. Các thị trấn và xã này được thành lập trên cơ sở các hòn đảo cùng tên và các đảo khác phụ cận.<ref>{{chú thích web|title=Nghị định số 65/2007/NĐ-CP|url=http://vbqppl.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=14454|publisher=Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp|accessdate=2012-10-13}} Lưu trữ bởi WebCite® vào ngày 13 tháng 11 năm 2012 tại [http://www.webcitation.org/6C8x5UwOm đây].</ref>
Hàng 500 ⟶ 468:
==Phát triển kinh tế==
{{multiple image
| align = right
Hàng 521 ⟶ 488:
Quần đảo Trường Sa vốn không có [[đất nông nghiệp|đất trồng trọt]] và không có dân bản địa sinh sống. Nghiên cứu của một số học giả như Dzurek (1985), Bennett (1992), Cordner (1994) và Tư vấn Pháp lí cho Bộ Ngoại giao Philippines đều chỉ ra rằng các đảo thuộc Trường Sa thiếu khả năng duy trì đời sống kinh tế riêng đầy đủ bởi vì chúng quá nhỏ, khô cằn và có rất ít tài nguyên trên đảo.<ref>{{harvnb|Valencia|Van Dyke|Ludwig|1999|pp=43-44}}, phần chú thích cuối trang.</ref>
Tuy trên các đảo chỉ có một vài tài nguyên (
Vùng biển Trường Sa cũng là một trong những vùng có mật độ hàng hải đông đúc nhất trên thế giới. Trong [[thập niên 1980]], mỗi ngày có ít nhất hai trăm bảy mươi lượt tàu đi qua quần đảo Trường Sa, và "hiện tại" hơn một nửa số tàu chở dầu siêu trọng của thế giới chạy qua vùng biển này hàng năm.<ref>{{harvnb|Clarke|2010|p=78}}</ref> Quần đảo Trường Sa hiện chưa có [[cảng]] lớn mà chỉ có một số cảng cá và [[đường băng]] nhỏ trên các đảo có vị trí chiến lược nằm gần tuyến đường vận chuyển tàu biển chính. Tuy nhiên, tàu thuyền lưu thông qua vùng này có thể gặp nhiều khó khăn do phải đối mặt với nguy hiểm từ gió [[bão]], sóng lớn và nguy cơ bị mắc cạn hay va phải các [[ám tiêu|rạn đá ngầm]].
Hàng 582 ⟶ 549:
*{{chú thích |title=The Year-book of the Imperial Institute of the United Kingdom, the Colonies and India: a Statistical Record of the Resources and Trade of the Colonial and Indian Possessions of the British Empire (Volume 2) |author=Imperial Institute |year=1893 |publisher=The Institute |ref=CITEREFImperial_Institute1893}}
*{{chú thích |title=Vietnamese Claims to the Truong Sa Archipelago [Tuyên bố chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa] |year=1999 |last=Kelly |first=Todd C. |url=http://www.hawaii.edu/cseas/pubs/explore/todd.html |journal=Explorations in Southeast Asian Studies |publisher=University of Hawaii |ref=CITEREFKelly1999}} Lưu trữ bởi WebCite® tại [http://www.webcitation.org/6BjC3YaaA đây].
*{{chú thích |last=Kivimäki |first=Timo |title=War Or Peace in the South China Sea? [Chiến tranh hay hòa bình tại biển Đông?] |publisher=Nordic Institute of Asian Studies (NIAS) |year=2002 |isbn=87-91114-01-2 |ref=CITEREFKivimäki2002}}▼
{{Col-2}}
▲*{{chú thích |last=Kivimäki |first=Timo |title=War Or Peace in the South China Sea? [Chiến tranh hay hòa bình tại biển Đông?] |publisher=Nordic Institute of Asian Studies (NIAS) |year=2002 |isbn=87-91114-01-2 |ref=CITEREFKivimäki2002}}
*{{chú thích |title=Lê Quý Đôn toàn tập |last=Lê |first=Quý Đôn |volume=1 |year=1997 |publisher=Nhà xuất bản Khoa học Xã hội |location=Hà Nội |ref=CITEREFLê1997}}
*{{chú thích |title=Flashpoint Spratlys! [Trường Sa, điểm bùng cháy!] |last=Lu |first=Ning |year=1995 |publisher=Dolphin Trade Press |isbn=978-9810066178 |ref=CITEREFLu1995}}
Hàng 611 ⟶ 578:
== Liên kết ngoài ==
{{Commonscat|Spratly Islands}}
<!-- XIN ĐỪNG ĐƯA CÁC LIÊN KẾT NGOÀI THIẾU TRUNG LẬP VÀO ĐÂY, CHÚNG SẼ BỊ XÓA ĐI NHANH CHÓNG -->
* {{PDFlink|[http://tandfonline.com/doi/abs/10.1080/00908320390221821 Li, Jinming; Li, Dexia (2003). ''The Dotted Line on the Chinese Map of the South China Sea: A Note'' [Đường đứt đoạn trên bản đồ của Trung Quốc về biển Đông: một ghi chú]]|150 KB}} {{En icon}}
* {{PDFlink|[http://www.tapchithoidai.org/ThoiDai22/201122_PhamHoangQuan.pdf Phạm, Hoàng Quân (2011). ''Những ghi chép liên quan đến biển Đông Việt Nam trong phương chí Trung Hoa'']|1,25 MB}}
* {{PDFlink|[ftp://rock.geosociety.org/pub/reposit/2001/2001075.pdf Danh sách một số thực thể địa lí và diện tích tương ứng (số liệu của Trung Quốc, trang 2-3)]|34,55 KB}} {{En icon}}
* [http://www.nansha.org.cn/ Nam Sa online] {{zh icon}}
* [http://www.hnszw.org.cn/web/news/zssk.php?Class=135&Deep=3 西南中沙群岛志 (Tây, Nam, Trung Sa quần đảo chí)], Mạng Hải Nam Sử chí {{zh icon}}
{{Quần đảo Trường Sa}}
Hàng 626 ⟶ 591:
{{DEFAULTSORT:Trường Sa, quần đảo}}
[[Thể loại:Quần đảo Trường Sa| ]]
[[Thể loại:Biển Đông|
|